Đỗ ô tô sai quy định bị xử phạt như thế nào theo quy định?
Chào Luật sư. Hôm nay vợ chồng tôi có đi khám bệnh. Do không quen nên chồng tôi đã đỗ xe ngoài đường. Lúc này, cảnh sát giao thông đã lập biên bản về vụ việc này. Vậy luật sư cho tôi hỏi là: Vợ chồng tôi đỗ ô tô sai quy định bị xử phạt như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp câu hỏi của bạn như sau
Căn cứ pháp lý
Nghị định 81/2013/NĐ-CP
Nghị định 97/2017/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Theo Điều 5, Nghi định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã phân rõ mức phạt đối với hành vi dừng đỗ xe ô tô như sau:
Quy định về đỗ xe
Theo quy định tại khoản 2 điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008:
“Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.“
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định :
Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
Cho xe đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi đỗ xe hoặc quy định các điểm đỗ xe thì phải đỗ xe tại các vị trí đó;
Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
Không mở cửa xe; để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi đỗ xe
Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
- Bên trái đường một chiều;
- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
- Trên cầu, gầm cầu vượt;
- Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
- Nơi dừng của xe buýt;
- Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan; tổ chức;
- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Đỗ ô tô sai quy định bị xử phạt như thế nào?
Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
- Đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
- Ô tô dừng, đỗ trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
- Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Phạt tiền từ 800.000 – 1 triệu đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ các quy định về đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Đỗ xe tại vị trí: Nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; Điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; Trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; Nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
- Đỗ xe: Không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
Đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
Đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
Mức phạt này được áp dụng đối với ô tô đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe.
Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng
Đây là mức phạt cao nhất với hành vi đỗ xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Các hình thức nộp phạt
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ). Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
- Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
- Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Thời gian hệ thống cập nhật quyết định xử phạt là 7 ngày. Sau 7 ngày kể từ khi nhận quyết định xử phạt, người dân nhập số biên bản vi phạm hành chính: ngày, tháng, năm vi phạm và họ tên sẽ tìm ra quyết định, số tiền bị xử phạt.
Kết luận
Như vậy, đỗ ô tô sai quy định có thể bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Khi đỗ xe, bạn nên chú ý quan sát để tránh xảy ra vi phạm. Trong trường hợp vi phạm quy định về dừng đỗ xe, bạn nên chú ý thời hạn nộp phạt theo quy định.
Có thể bạn quan tâm
- Đi xe đạp vượt đèn đỏ bị xử phạt như thế nào theo quy định?
- Hành vi cản trở giao thông đường sắt bị xử lý như thế nào?
- Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu?
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Đỗ ô tô sai quy định bị xử phạt như thế nào theo pháp luật?” Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ: Luật sư 247: 0833.102.102.
Câu hỏi liên quan
Nếu mất bằng lái lần đầu, tài xế sẽ được chấp nhận cấp lại bằng lái xe mà không phải thi lại lý thuyết và thực hành.
Nếu mất bằng lái xe lần thứ hai, sau 2 năm từ khi cấp lại bằng lái lần thứ nhất, bạn cũng sẽ được cấp bằng lái xe mà không phải thi lại lý thuyết và thực hành.
Nếu mất bằng lái xe lần thứ hai, trong vòng 2 năm từ khi cấp lại bằng lái lần thứ nhất, bạn phải thi lại lý thuyết.
Nếu mất bằng lái xe lần thứ ba trong vòng 2 năm, bạn phải thi lại cả lý thuyết và thực hành.
Lệ phí cấp lại bằng lái xe ô tô bị mất theo biểu phí của Bộ giao thông vận tải từng thời điểm. Hiện tại lệ phí cấp lại bằng lái xe ôtô bị mất là 135.000 đồng.
Bạn cần có giấy khám sức khỏe còn hiệu lực để nộp hồ sơ xin cấp lại bằng lái xe ôtô bị mất.
Đối với bằng lái thẻ nhựa mới hiện nay (PET) bạn không cần có hồ sơ gốc.
Đối với bằng lái xe cũ (thẻ giấy), cần có hồ sơ gốc khi nộp hồ sơ xin cấp lại.
Nếu mất hồ sơ gốc, cần làm thủ tục cấp lại hồ sơ gốc trước.