Điều kiện trở thành đấu giá viên như thế nào?

05/09/2022
Điều kiện trở thành đấu giá viên như thế nào
426
Views

Bạn muốn trở thành đấu giá viên nhưng thắc mắc không biết pháp luật quy định về Điều kiện trở thành đấu giá viên như thế nào? Bạn băn khoăn không biết Khi nào được miễn đào tạo nghề đấu giá? Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định? Tại bài viết dưới đây, Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật Đấu giá tài sản 2016

Đấu giá viên là ai?

Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đấu giá viên.

Tiêu chuẩn đấu giá viên được quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016;

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Điều kiện trở thành đấu giá viên như thế nào theo quy định mới nhất 2022?

Căn cứ Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tiêu chuẩn đấu giá viên sau đây:

Một là, đấu giá viên phải là công dân Việt Nam (người có quốc tịch Việt Nam) và thường trú tại Việt Nam. Đồng thời, đấu giá viên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; 

Hai là, để trở thành đấu giá viên thì công dân Việt Nam phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật hoặc kinh tế hoặc kế toán hoặc tài chính, ngân hàng.

Có thể thấy, về chuyên ngành đào tạo để làm căn cứ trở thành đấu giá viên rất rộng, do vậy, có thể có rất nhiều đối tượng phù hợp với tiêu chuẩn này.

Ba là, để trở thành đấu giá viên thì cá nhân thỏa mãn 02 điều kiện trên phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá (khóa đào tạo này được quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016), trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá (các trường hợp được miễn tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá được quy định tại Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016).

Bốn là, Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Một Luật sư thì đương nhiên có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc chuyên ngành luật, cho nên về bằng cấp thì luật sư đã thỏa tiêu chuẩn này. Chỉ cấn đáp ứng thêm các điều kiện tiêu chuẩn khác thì một Luật sư hoàn toàn có thể trở thành đấu giá viên.

Những trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá

Điều kiện trở thành đấu giá viên như thế nào
Điều kiện trở thành đấu giá viên như thế nào

Căn cứ Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định đào tạo nghề đấu giá như sau:

“1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.

2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.”

Bên cạnh đó căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp miễn đào tạo đấu giá sau đây:

“1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.

2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.”

Một Luật sư đã hành nghề hơn 03 năm, thuộc trường hợp được miễn đào tạo đấu giá và bước vào giai đoạn tập sự hành nghề đấu giá. Nếu đạt cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thì có thể trở thành đấu giá viên.

Quy định về tập sự hành nghề đấu giá

Căn cứ Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tập sự hành nghề đấu giá như sau:

1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.

2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.

3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.

Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.

4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.

5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.”

Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Căn cứ Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

– Không đủ tiêu chuẩn đấu giá viên quy định nêu trên

– Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; 

Cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

– Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; 

– Đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; 

– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

– Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;

+ Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Một ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 về Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán như thế nào. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Luật sư có được miễn đào tạo đấu giá viên?

Bên cạnh đó căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp miễn đào tạo đấu giá sau đây:
“1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.”
Như vậy, luật sư được miễn đào tạo đấu giá viên khi đã có thời gian hành nghề từ 2 năm trở lên và bước vào giai đoạn tập sự hành nghề đấu giá. Nếu đạt cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thì có thể trở thành đấu giá viên.

Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá ở đâu?

Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật.

Luật sư cũng có thể được hành nghề Luật sư và hành nghề đấu giá cùng một thời điểm không?

Theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016 như chúng tôi đã trình bày ở trên., người là Luật sư cũng có thể được hành nghề Luật sư và hành nghề đấu giá cùng một thời điểm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.