Điều kiện sang tên sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành

27/08/2021
Điều kiện sang tên sổ đỏ
651
Views

Theo quy định pháp luật hiện hành việc sang tên sổ đỏ có phải là bắt buộc? Điều kiện sang tên sổ đỏ gồm những gì? Hãy cùng phòng tư vấn luật đất đai của Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây nhé.

Căn cứ pháp luật

Nội dung tư vấn

Có bắt buộc phải sang tên sổ đỏ

– Căn cứ khoản 1 điều 95 luật đất đai 2013; quy định về đăng ký biến động đất đai như sau:

Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu

Như vậy, việc sang tên sổ đỏ là quy định bắt buộc người sử dụng đất phải thực hiện.

– Các trường hợp tiến hành sang tên sổ đỏ:

+ Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

+ Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

Trường hợp không được cấp giấy chúng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

– Thời hạn tiến hành sang tên sổ đỏ:

Căn cứ quy định tại khoản 6 điều 95 luật đất đai 2013:

Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

Điều kiện tiến hành sang tên sổ đỏ

Điều kiện của người chuyển nhượng, tặng cho

Căn cứ khoản 1 điều 188 luật đất đai 2013; bên chuyển những cần đáp ứng các điều kiện sau để tiến hành sang tên sổ đỏ:

+ Có Giấy chứng nhận

  • Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

Đối với bên nhận chuyển nhượng, tặng cho

Căn cứ điều 191 luật đất đai 2013; bên nhận chuyển nhượng tặng cho không được thuộc các trường hợp sau:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, để tiến hành sang tên sổ đỏ cả bên nhận và bên chuyển nhượng cần đáp ứng các điều kiện trên.

Hồ sơ đăng ký sang tên sổ đỏ

Bao gồm:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN

  • Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

  • Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Không tiến hành sang tên sổ đỏ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 2 điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; việc không tiến hành sang tên sổ đỏ khi đủ điều kiện bị xử lý như sau:

+ Tại nông thôn:

  • Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
  • Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Xem thêm:

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!

Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ đăng ký sang tên sổ đỏ ở đâu?

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
– Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Thời hạn giải quyết yêu cầu đăng ký sang tên sổ đỏ?

Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn

Ai sẽ bị phạt khi không tiến hành đăng ký sang tên sổ đỏ?

Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất

Các khoản chi phí khi tiến hành sang tên sổ đỏ?

Bao gồm:
– Thuế thu nhập cá nhân
– Lệ phí trước bạ
– Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận