Điều kiện hưởng đặc xá theo quy định pháp luật là gì?

16/01/2022
Điều kiện hưởng đặc xá theo quy định pháp luật là gì? Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá cần đáp ứng điều kiện gì?
574
Views

Đặc xá được hiểu là chính sách khoan hồng của nhà nước đối với người đang chấp hành hình phạt tù có cơ hội được ra tù trước thời hạn khi đáp ứng được những yêu cầu của pháp luật và tham gia cải tạo tốt theo đánh giá, bình bầu của các phạm nhân. Vậy điều kiện hưởng đặc xá theo quy định pháp luật là gì? Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về vấn đề trên

Căn cứ pháp lý

Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Điều kiện hưởng đặc xá theo quy định pháp luật là gì?

Tại Điều 2 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đặc xá năm 2021 quy định về đối tượng đặc xá bao gồm: Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đặc xá năm 2021, điều kiện được đề nghị đặc xá, gồm:

1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là ½ thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người tại Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất 2/3 thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 18 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;  

c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này; 

e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; 

g) Không thuộc một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá cần đáp ứng điều kiện gì?

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: 

a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; 

b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 3).  

c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 3.

d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 1/3 thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 đã chấp hành ít nhất 2/5 thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 16 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g Khoản 1, các điểm a, c và d Khoản 2 Điều 3 thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại điểm 4 Điều 3;

đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g Khoản 1 Điều 3 hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g Khoản 1, điểm a và điểm d Khoản 2 Điều 3 được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất 1/3 thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất 2/5 thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Điều kiện hưởng đặc xá theo quy định pháp luật là gì?“. Nếu có thắc mắc gì thì xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Tù chung thân là gì?

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Như vậy, thực chất có thể hiểu tù chung thân là hình phạt tù suốt đời, trừ trường hợp giảm mức phạt hoặc đặc xá.

16 tuổi có phải đi tù chung thân hay không?

Mặc dù từ đủ 16 tuổi đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự; nhưng vì sự chưa nhận thức hoàn toàn về xã hội và để bảo vệ quyền được sống của người chưa thành niên; pháp luật hình sự có trường hợp ngoại lệ. Cũng tại Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015; trường hợp tù chung thân không được phép áp dụng với cá nhân dưới 18 tuổi. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.