Theo pháp luật Việt Nam, đại diện chính thức cho tập thể lao động là tổ chức công đoàn của những người lao động trong tập thể đó. Thỏa ước lao động tập thể có vai trò quan trọng trong pháp luật lao động hiện nay. Vậy khái niệm thỏa ước lao động tập thể là gì? Điều kiện có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể được quy định như thế nào? Mời bạn cùng tham khảo qua bài viết sau đây của Luật sư 247
Căn cứ pháp lý
Bộ luật lao động năm 2019
Nội dung tư vấn
Khái niệm
Tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thỏa ước lao động tập thể như sau:
“1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. 2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật”.
Nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Tổ chức đại diện người lao động có thể là tổ chức công đoàn hoặc tổ chức do người lao động cử ra.
Nội dung cùa thoả ước lao động tập thể gồm những vấn đề về điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ các bên hoặc về mối quan hệ hợp tác giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động mà các bên đưa ra thương lượng và đạt được kết quả.
Điều kiện có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể
Theo đó, để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực pháp luật thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
“1. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật.
2. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể”.
Nguyên tắc kí kết: bình đẳng, tự nguyện, công khai .
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động; và người sử dụng lao động về các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động; nên đương nhiên việc kí kết thỏa ước phải trên cơ sở của sự tự nguyện. Sự tự nguyện ở đây được biểu hiện ở việc các bên hoàn toàn có ý thức tự giác, tự nguyện trong việc kí kết thỏa ước, có quyền quyết định kí hay không kí thỏa thuận.
Ngoài ra, việc kí kết thỏa ước còn phải đảm bảo yếu tố công khai. Sự công khai này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người lao động vì những cam kết trong thỏa ước liên quan đến trực tiếp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của họ.
Nội dung của thỏa ước phải phù hợp với quy định pháp luật lao động và có lợi hơn với người lao động.
Nếu những thỏa thuận trong thỏa ước với pháp luật lao động thì thỏa ước đó sẽ bị coi là vô hiệu; nghĩa là không được thấp hơn những quy định tối thiểu; không được cao hơn những quy định tối đa trong hành lang pháp lý của pháp luật lao động.
Trên thực tế, người lao động luôn viện dẫn những quy định của pháp luật để đòi hỏi người sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi cho mình; nên nếu những thảo thuận trong thỏa ước trái với pháp luật lao động; tranh chấp lao động sẽ thường xuyên phát sinh.
Do đó, nội dung thỏa ước phải phù hợp với quy định pháp luật lao động; và theo hướng có lợi cho người lao động là một trong những điều kiện để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
Chủ thể tham gia thương lượng và kí kết thỏa ước phải đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Trong toàn bộ quá trình kí kết thỏa ước lao động tập thể; giai đoạn thương lượng thỏa ước là giai đoạn quan trọng. Những thỏa thuận, cam kết trong thỏa ước có phù hợp với thực tế hay không; có lợi cho người lao động hay không hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn này.
Khi chủ thể tham gia kí kết không đúng thẩm quyền pháp luật; thì thỏa ước lao động sẽ vô hiệu.
Do đó không phải ai; chủ thể nào cũng được quyền tham gia vào quá trình thương lượng thỏa ước lao động tập thể.
Việc thương lượng và kí kết thỏa ước lao động tập thê phải theo đúng trình tự, thủ tục.
Trình tự thương lượng và kí kết thỏa ước lao động tập thể là các bước luật định mà các bên phải tuân thủ; để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực. Bộ luật lao động năm 2019 đã có những quy định về trình tự; thủ tục thương lượng và kí kết thỏa ước lao động tập thể. Điều 70 quy định về Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp; và Điều 76 quy định về Ký kết thoả ước lao động tập thể ngành.
Hình thức của thỏa ước lao động tập thể phải là văn bản.
Đây là điều kiện để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực. Yêu cầu cơ bản nhất là thỏa ước lao động tập thể phải là văn bản. Để việc kí kết thỏa ước được diễn ra thì hình thức của thỏa ước chắc chắn phải là văn bản.
Khi thỏa ước lao động tập thể nếu được ký kết đúng theo quy định của pháp luật sẽ góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định; và tiến bộ, tăng cường kỷ luật trong doanh nghiệp thì sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng lao động với người lao động; phù hợp với điều kiện; khả năng của doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của hai bên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Chế tài đối với hành vi bạo hành con cái của cha mẹ”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ 0833.102.102
Mời bạn đọc tham khảo:
Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?
Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân
Câu hỏi liên quan
Điều kiện có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể nói chung là tổng hợp những yêu cầu pháp lí nhằm đảm bảo cho thỏa ước được lập đúng bản chất thực của nó. Đây là những điều kiện cần và cũng là tiền đề pháp lí nhằm đảm bảo thỏa ước lao động tập thể được xác lập hợp pháp và có hiệu lực.
Khi thoả ước lao động tập thể có hiệu lực, người sử dụng lao động và người lao động bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thoả ước lao động tập thể
Việc kí kết thỏa ước được tiến hành:
+ Với phạm vi doanh nghiệp: khi có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được và
+ Với phạm vi ngành: khi có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được.
Thỏa ước lao động tập thể được lập thành văn bản và phải được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi công đoàn cấp trên và một bản gửi cơ quan có thẩm quyền để đăng kí.