Theo quy định của pháp luật người phạm tội trong một số trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù bằng án treo; tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện cụ thể. Vậy điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo quy định như thế nào?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
Án treo là gì theo quy định pháp luật?
Án treo được giải thích tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP như sau:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Theo đó, án treo không phải là một hình phạt; mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện; được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm.
Án treo cho phép người phạm tội miễn chấp hành hình phạt tù; nhằm khuyến khích họ cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội; đồng thời cũng cảnh cáo rằng nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách; thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo của bản án trước đó.
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Các trường hợp được hưởng án treo theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP:
Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo; khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này; người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Quy định về án treo
Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo như sau:
- Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội ;và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm; và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách; theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
- Trong thời gian thử thách; Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm; phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
- Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung; nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
- Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan; tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục; Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
- Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ; theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên; thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới; thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước; và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Rút ngắn thời gian thử thách là án treo tối đa trong bao lâu
Tại Điều 89 Luật Thi hành án hình sự 2019, có quy định:
Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách; khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần; mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách.
Như vậy người đang hưởng án treo mỗi năm một lần, và một lần không quá 1 năm. Vậy nên, việc rút ngắn thời gian thử thách tối đa không quá 1 năm (12 tháng).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Nguyễn Hữu Linh có đủ điều kiện để áp dụng án treo
- Hủy bản án treo vụ dâm ô ở Vũng Tàu, phạt ông Nguyễn Khắc Thủy 3 năm tù
- Đặt chốt cửa trong phòng vũ trường sẽ bị xử phạt hành chính
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về những trường hợp không cho hưởng án treo như sau:
– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
– …
Theo quy định trên sẽ không áp dụng án treo cho trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về xóa án tích:
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.