Địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân theo quy định?

12/11/2021
Địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân theo quy định?
969
Views

Chào Luật sư, hiện tại, tôi đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp tư nhân do chính mình là chủ sở hữu. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ được quy định của pháp luật về loại hình doanh nghiệp này. Luật sư cho tôi hỏi về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân; cũng như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Khái niệm

  • Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ; tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh; thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần; phần góp vốn trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn; hoặc công ty cổ phần.

Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu. Cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thỏa mãn các điều kiện Luật định đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Về tư cách pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Vì không đủ các điều kiện trở thành pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
  • Về huy động vốn: Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng. Cụ thể, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành cổ phiếu; trái phiếu; chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật chứng khoán. Do vậy, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân là thấp.

Tổ chức, quản lý doanh nghiệp tư nhân

  • Luật Doanh nghiệp không quy định về mô hình tổ chức, quản lý của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mô hình, bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp tư nhân.
  • Luật Doanh nghiệp xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài; hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp làm giám đốc; thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Trường hợp doanh nghiệp tư nhân thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp; thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ giao kết hợp đồng thuê giám đốc với người được thuê. Thực chất, đây là quan hệ ủy quyền; chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc được thuê thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân

Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân

  • Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm kinh doanh.
  • Tự chủ hoạt động kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành; nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành nghề kinh doanh.
  • Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
  • Chủ động tìm kiếm thị trường; khách hàng và kí kết hợp đồng.
  • Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
  • Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năn cạnh tranh.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có quyền giải thể doanh nghiệp.
  • Từ chối yêu cầu cung cáp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
  • Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
  • Doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng nên quyền chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản của doanh nghiệp và quyền quyết định sử dụng lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp.
  • Quyền chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân

  • Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh khi kinh doanh nhàng, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định; bảo đảm duy trì điều kiện đầu tư kinh doanh trong suốt hoạt động kinh doanh.
  • Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác; đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thông kê.
  • Kê khai thuê, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  • Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động
  • Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn
  • Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng kí doanh nghiệp; đăng kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp,…
  • Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp; các báo cáo khác.
  • Tuân thủ quy định pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên,môi trường,…
  • Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ”Địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân theo quy định”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Một cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân trên các địa bàn khác nhau có được không?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Do đó, trường hợp một cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân trên các địa bàn khác nhau là không vi phạm, không đúng với quy định của pháp luật

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân không?

Theo quy định tại Điều 192 Luật doanh nghiệp năm 2020; thì chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.

Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ trước đó không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 192; Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trước ngày chuyển giao doanh nghiệp; trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Trả lời