Di chúc có cần các con ký không
Xin chào Luật sư, gia đình tôi có vợ chồng tôi và các con, hiện nay hai đứa con tôi đã lên thành phố làm việc và sinh sống chỉ còn đứa con giữa làm ăn và sinh sống ở quê. Nhưng hiện nay tôi cũng đã cao tuổi – cũng muốn để lại tài sản cho các con. Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi viết di chúc để lại tài sản cho các con có cần có các con ký không?
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Di chúc có cần các con ký không” của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung chính
Di chúc là gì?
Việc lập di chúc là việc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, người được nhận tài sản được
Căn cứ theo điều 624 Bộ Luật dân sự 2015 thì:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Điều kiện người lập di chúc là gì?
Theo căn cứ Điều 625 Bộ Luật dân sự 2015 thì:
– Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Quyền của người lập di chúc
Căn cứ theo điều 626 thì:
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hiệu lực của di chúc
Theo điều 643 Bộ Luật dân sự 2015 thì:
– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Quy định về nội dung của di chúc
Căn chứ theo điều 631 Bộ Luật dân sự 2015 thì:
– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
– Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
Quy định về người làm chứng khi lập di chúc
Căn cứ theo điều 632 Bộ Luật dân sự 2015 thì:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Quy định về di chúc hợp pháp
Căn cứ theo điều 630 Bộ Luật dân sự 2015 thì:
– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc có cần các con ký không?
Như vậy, trong Bộ luật dân sự 1015 không quy định về việc lập di chúc phải có chữ kí của các con, mà ngay cả khi người con đấy được hưởng tài sản thừa kế cũng không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc. Theo đó, khi lập di chúc bạn không cần có chữ ký của các con
Có thể bạn quan tâm
- Thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì có được làm sổ đỏ không?
- Con đi công chứng di chúc thay cho ba có được không?
- Để lại di chúc cho con riêng có được Luật công nhận không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Di chúc có cần các con ký không”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, công chứng tại nhà…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- YouTube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trên thì chỉ khi người lập di chúc chết, di chúc mới phát sinh hiệu lực. Do đó dù đất đã được chia trong di chúc thì khi người lập chưa chết, đất đó vẫn chưa được chia và vẫn thuộc sở hữu của người lập. Theo đó di chúc dù đã chia mảnh đất cho các con nhưng do chưa có hiệu lực nên cha mẹ có toàn quyền đối với quyền sử dụng đất mà họ đang sở hữu; trong đó bao gồm cả quyền chuyển nhượng (bán).
Trong trường hợp của bạn, có thể thấy vấn đề bạn đang hỏi là về vấn đề viết di chúc để lại đất cho công ty của vợ chồng bạn. Trong đó, vợ bạn là con ruột của người để lại di sản. Vậy nên, chỉ cần đảm bảo di chúc hợp pháp; việc viết di chúc để lại đất cho công ty của con là được phép theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, trong trường hợp di chúc không hợp pháp; di sản được chia lại theo pháp luật; vợ chồng bạn vẫn có thể thỏa thuận với những người thuộc diện được hưởng thừa kế khác để lấy mảnh đất. Tuy nhiên, do việc chia thừa kế theo pháp luật không bao gồm việc chia thừa kế cho người không phải là cá nhân. Nên trong trường hợp này; đất sẽ được chia cho vợ bạn; và vợ bạn sẽ góp vốn mảnh đất này vào công ty theo thủ tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Ngoài ra, các bạn có thể đề xuất để người lập di chúc tặng cho vợ chồng bạn mảnh đất đó trước. Bởi từ câu hỏi của bạn có thể thấy người lập di chúc hiện vẫn còn sống. Việc tặng, cho đất sẽ loại trừ được một số hậu quả về tranh chấp di sản thừa kế sau này.