Hiện nay khi tìm hiểu thông tin để mua bán hay đầu tư vào thị trường bất động sản thì việc nắm rõ những thông tin về mảnh đất mà muốn đầu tư/mua bán đó là điều quan trọng. Để việc quản lý đất đai được hiểu quả, nhà nước phân chia đất thành các nhóm, có tên gọi và ký hiệu riêng. Vậy đất CLN là đất gì? Đất CLN có được xây nhà không là thắc mắc mà Luật sư 247 nhận được nhiều trong thời gian vừa qua. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để biết quy đinh pháp luật về nội dung này ra sao nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013 (45/2013/QH13) ban hành 29/11/2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Đất CLN là đất gì?
CLN là tên viết tắt của đất trồng cây lâu năm, thuộc nhóm đất nông nghiệp. Theo đó, đất CLN là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ 01 năm trở lên, tính từ thời điểm gieo trồng đến khi thu hoạch. Đồng thời, đây cũng có thể là loại đất trồng cây thu hoặc trong thời gian dài, cây sinh trường hàng năm như: Thanh long, bưởi, nho,…
Đặc điểm của đất CLN
Mỗi loại đất nông nghiệp sẽ có những ký hiệu và đặc trưng riêng. Đất CLN cũng vậy, loại đất CLN mang những đặc điểm riêng biệt khác với các loại đất khác, cụ thể sau đây:
Đất CLN thuộc nhóm đất nông nghiệp, trồng các loại cây lâu năm, thời gian sinh trưởng trên 1 năm.
Loại đất CLN thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp sử dụng. Thời hạn sử dụng theo quy định của Pháp luật, không có thời hạn vĩnh viễn.
Đất CLN có thể nhượng quyền hoặc chuyển đổi quyền sử dụng đất cho cá nhân hay tổ chức khác.
Đất CLN mang lại lợi ích kinh tế cao, giúp chủ sở hữu có nguồn thu nhập lớn trong sản xuất trồng cây lâu năm. Hơn nữa còn giúp môi trường trong sạch, mát mẻ.
Mục đích sử dụng đất CLN là gì?
Đất CLN thuộc sở hữu của Nhà nước giao cho cá nhân hay tổ chức với mục đích trồng cây lâu năm, nhằm mang đến lợi ích về kinh tế cũng như sinh hoạt cho con người. Tùy vào đặc trưng và tính chất của từng loại đất mà phân nhóm cây trồng phù hợp sau:
- Cây công nghiệp lâu năm: Những loại cây trồng được sử dụng làm nguyên liệu trong lĩnh vực công nghiệp như: cao su, hồ tiêu, cà phê, chè…
- Cây ăn quả lâu năm: Măng cụt, cam, quýt, mơ, mận, chôm chôm, nhãn, …
- Cây dược liệu lâu năm: Dùng làm thuốc và chế thuốc gồm: Quế, hồi, sâm, long nhãn,…
- Các loại cây lâu năm khác: Loại cây lấy gỗ như xoan, bạch đàn, xà cừ,…
Đất CLN có được xây nhà không?
Căn cứ theo điều 6, Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật và quy định khác của pháp luật có liên quan. Do đó, đất CLN không được phép sử dụng xây nhà. Trường hợp, chủ sở hữu muốn xây nhà trên đất CLN, cần phải tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất CLN sang đất thổ cư. Việc chuyển đổi cần được sự đồng ý và cho phép của các cấp thẩm quyền có liên quan.
Tuy nhiên, không phải loại đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nào cũng được phê duyên. Cơ quan chức năng các cấp địa phương sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất để quyết định về việc có đồng ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho người dân hay không.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Chuyển đổi mục đích đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức đầm, ao, hồ;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất không phải là đất thương mại sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Thủ tục chuyển đổi đất CLN sang đất ở
Khi muốn chuyển đổi đất CLN sang đất ở, chủ sở hữu cần đăng ký chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo các quy định sau:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ pháp lý có liên quan khác
Thủ tục đăng ký chuyển đổi mục đích đất CLN như sau:
- Chủ sử dụng đất CLN mang hồ sơ đã hoàn chỉnh đến nộp tại nơi tiếp nhận hồ sơ đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa nếu cần; xác nhận vào Đơn đăng ký chuyển đổi đất; xác nhận vào Giấy chứng nhận mục đích sử dụng đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Sau khi giải quyết xong, cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi kết quả cho người dân tại nơi nộp hồ sơ.
- Phí chuyển đổi đất CLN = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp – Tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hạn mức chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở là bao nhiêu?
- Lệ phí chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?
- Tách thửa đất trồng cây lâu năm 1 thửa đất là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đất CLN có được xây nhà không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Đất CLN dùng để trồng cây lâu năm, thu hoạch dài hạn, còn đất HNK là loại đất trồng hàng năm, thu hoạch theo vụ ngắn.
Đất CLN là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, do đó thời hạn sử dụng được quy định tại điều 126 luật Đất đai như sau :
Đối với cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất là 50 năm.
Đối với cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất thì thời hạn là không quá 50 năm.
Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc xin đơn giao đất của tổ chức để tiến hàng xem xét, đưa ra quyết định cụ thể về thời gian nhưng thời hạn không quá 70 năm.
Luật đất đai 2013 quy định rõ việc đất nông nghiệp hết hạn sử dụng thì phải giải quyết như sau :
Trường hợp 1
Đối với đất dùng để trực tiếp sản xuất nông nghiệp : được tiếp tục sử dụng đất mà không cần là thủ tục gia hạn.
Nếu muốn xác nhận lại thời hạn trên giấy chứng nhận thì làm hồ sơ để xác đề nghị xác định lại thời hạn sử dụng đất tại UBND cấp xã. UBND sẽ kiểm tra và xác nhận hồ sơ, sau đó chuyển đến văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận lại lần nữa, xác nhận thời hạn mới vào giấy chứng nhận, sau đó cập nhật vào hồ sơ địa chính.
Trường hợp 2
Đối với đất thuộc các trường hợp sau : Các tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài… sử dụng đất nông nghiệp cho các mục đích như sản xuất nông nghiệp, mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở để sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư… thì khi đất hết hạn sử dụng phải tiến hành gia hạn thời hạn sử dụng.