Đất 132 là loại đất như thế nào?

08/11/2022
Đất 132 là loại đất như thế nào?
264
Views

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết việc đất 132 là loại đất như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Nhiều năm về trước, trên các khu vực vùng núi Tây Nguyên của Việt Nam, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đồng bào miền núi ít người, Nhà nước Việt Nam đã cho cấp phát các loại đất mang tên là đất 132 cho người dân ở đây nhằm phục vụ sản xuất, gia tăng, phát triển kinh tế. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì đất 132 là loại đất như thế nào?

Để giải đáp cho câu hỏi về việc đất 132 là loại đất như thế nào?. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Các loại đất được quy định tại Việt Nam năm 2022

Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất đai, người ta đã phân loại đất thành các dạng như sau:

– Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính; và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt; chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập; nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống; và đất trồng hoa, cây cảnh.

– Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học; công nghệ; ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa; cảng hàng hải; hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ; và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

– Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Đất 132 là loại đất như thế nào?

Hiện nay không có loại đất nào mang tên là đất 132 cả. Mà thực chất có tên gọi đất 132 là loại đất được xác định là đất nhằm để giải quyết đất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên, nhằm đảm bảo cho đồng bào sống bằng nghề sản xuất nông, lâm nghiệp có đất sản xuất và đất ở để ổn định và từng bước nâng cao đời sống, tăng cường khối đoàn kết dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên. Đối tượng chung là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và chưa có đất ở.

Sở dĩ có tên gọi đất 132 bởi nó được ra đời từ Quyết định 132/2002/QĐ-TTg ban hành vào ngày 08 tháng 10 năm 2002.

Mục đích của việc giao đất này nhằm mục đích đến hết năm 2003 cơ bản giải quyết xong đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa có đủ đất sản xuất và chưa có đất ở.

Các loại đất 132 được giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Tây nguyên

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 132/2002/QĐ-TTg quy định về quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và chưa có đất ở, bao gồm:

– Đất do các nông, lâm trường chuyển giao, gồm:

  • Đất dôi ra sau khi quy hoạch lại, đất chưa sử dụng hoặc đất sản xuất không có hiệu quả.
  • Đất thuộc các bến nước, gần buôn, làng của đồng bào dân tộc thiểu số đang sống.
  • Đất điều chỉnh từ các hộ nhận khoán của các nông, lâm trường có diện tích vượt mức bình quân chung của địa phương, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp trồng cây ngắn ngày, cây lâu năm, đất sản xuất lâm nghiệp.

– Đất thu hồi của nông, lâm trường do cấp có thẩm quyền quyết định trong trường hợp cần thiết;

– Đất thu hồi của các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể;

– Đất điều chỉnh từ hộ nông dân có nhiều đất tự nguyện chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất (có đền bù theo quy định của pháp luật);

– Đất giành cho nhu cầu công ích do chính quyền xã quản lý;

– Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng;

– Đất lâm nghiệp có hợp thuỷ, đất có rừng nghèo kiệt, hiệu quả kinh tế thấp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang sản xuất nông nghiệp (thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và bảo vệ phát triển rừng).

Đất 132 là loại đất như thế nào?
Đất 132 là loại đất như thế nào?

Nguyên tắc giải quyết giao đất 132 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Tây nguyên

Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 132/2002/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc giải quyết như sau:

– Bảo đảm công bằng, công khai đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách về đất đai của Nhà nước. Không xem xét giải quyết việc đòi lại đất cũ.

– Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, hướng đến mục tiêu xây dựng nông thôn văn minh hiện đại, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc.

– Các hộ được giao đất phải trực tiếp quản lý và sử dụng đất để sản xuất và để ở. Trong thời gian 10 năm không được chuyển nhượng, cầm cố dưới bất cứ hình thức nào. Mọi trường hợp sang nhượng, cầm cố sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và không cấp lại.

Mức giao đất 132 tối thiểu cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Tây nguyên

Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 132/2002/QĐ-TTg quy định về mức giao đất 132 tối thiểu cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Tây nguyên như sau:

Mức giao tối thiểu đất sản xuất nông nghiệp và đất ở cho 1 hộ là: 1,0 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,3 ha đất lúa nước 2 vụ và 400 m2 đất ở; đối với đất có vườn cây lâu năm thì căn cứ vào khả năng khai thác thực tế của vườn cây và tình hình thiếu đất cụ thể ở từng nơi để có mức giao phù hợp. Trường hợp không có đất nông nghiệp thì giao đất lâm nghiệp, mức giao theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

Kinh phí thực hiện giao đất 132 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Tây nguyên

Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 132/2002/QĐ-TTg quy định về kinh phí thực hiện như sau:

– Ngân sách Trung ương hỗ trợ:

  • Khai hoang bình quân 4,0 triệu đồng/ha; Đối với hộ đồng bào tự tổ chức khai hoang theo quy hoạch thì cũng được hỗ trợ theo mức này;
  • Tiền đền bù công khai hoang, hoa lợi (nếu có) khi thu hồi đất của các hộ gia đình, không quá 4,0 triệu đồng/ha.

– Đối với giá trị vườn cây phải thu hồi:

  • Trường hợp vườn cây của doanh nghiệp Nhà nước:
    • Nếu do vốn ngân sách đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước thì ghi giảm vốn cho doanh nghiệp tương ứng với giá trị thực tế vườn cây sau khi được đánh giá lại và ghi nợ cho người dân được giao vườn cây;
    • Nếu do doanh nghiệp vay vốn tín dụng để đầu tư thì được khoanh nợ, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất cho tổ chức tín dụng.

– Đối với vườn cây thu hồi của các doanh nghiệp dân doanh và của cá nhân do doanh nghiệp và cá nhân tự đầu tư thì sử dụng ngân sách địa phương để xử lý.

– Những hộ được giao đất có vườn cây lâu năm thì ghi nợ (không tính lãi suất) giá trị vườn cây tại thời điểm được giao. Thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh tế và thời gian kinh doanh còn lại của vườn cây, nhưng tối đa là 10 năm. Đối với hộ trả nợ trước thời hạn quy định được giảm giá, mức giảm cụ thể do Bộ Tài chính quy định.

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên chỉ đạo việc thu hồi nợ vườn cây của các hộ được giao đất có gắn với vườn cây ở từng địa phương. Nguồn nợ thu được, trước hết để trả vốn cho chủ vườn cây, số còn lại để đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch ở địa phương.

– Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào phương án cụ thể của từng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm bố trí đủ vốn trong 2 năm (2002 và 2003) để thực hiện. Năm 2002 tạm ứng trước nguồn vốn ngân sách Trung ương, phần còn lại bố trí trong dự toán ngân sách năm 2003.

Hình thức giao và quản lý sử dụng đất 132 tại Tây nguyên

Theo quy định tại Điều 6 Quyết định 132/2002/QĐ-TTg quy định về hình thức giao đất và quản lý sử dụng đất đai như sau:

– Đối với đất sản xuất:

  • Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất hoặc chưa đủ đất sản xuất có nhu cầu được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất trực tiếp, mức giao như quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
  • Để giúp đồng bào có đất sản xuất, bảo đảm phát triển sản xuất bền vững, có đời sống ổn định lâu dài, trong thời gian 10 năm, hộ đồng bào được giao đất theo Quyết định này không được sang nhượng, cầm cố dưới bất cứ hình thức nào. Tổ chức, cá nhân nào đến nhận sang nhượng, cầm cố đất của đồng bào sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương tịch thu không có bồi hoàn.
  • Sau khi giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, Uỷ ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc quản lý, sử dụng đất được giao đất theo Quyết định này, không để xảy ra tình trạng sang nhượng, cầm cố đất đai.

– Đối với đất ở: hộ gia đình chưa có đất ở thì được giao đất để làm nhà ở, mức giao như quy định tại Điều 2 của Quyết định này và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến Đất 132 là loại đất như thế nào?. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến giá đền bù đất, bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hoặc vấn đề khác như ONS bị coi là vi phạm pháp luật, của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Đất công ích là loại đất gì?

Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì Quỹ đất công ích được quy định như sau:
– Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất không thổ cư là đất gì?

Đất thổ cư tại Việt Nam là từ ngữ mà người dân Việt Nam ám chỉ đất phi nông nghiệp. Như vậy thông qua cách gọi đó, ta biết được đất không thổ cư là từ mà người dân Việt Nam ám chỉ chính là đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Đất thổ cư là đất gì?

Đất thổ cư thất chất chính là đất ở theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định về đất ở nông thôn như sau:
– Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở mà chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Chưa phân loại

Comments are closed.