Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được xem như những chiến sĩ cách mạng, là người đi đầu trong việc thúc đẩy sự phát triển của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Họ cam kết suốt đời phấn đấu vì mục đích và lý tưởng cao đẹp của Đảng, luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của giai cấp công nhân, nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. Để thực hiện điều này, họ tuân thủ nghiêm chỉnh các Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết của Đảng và các pháp luật của Nhà nước. Vậy hiện nay pháp luật quy định Đảng viên có được kinh doanh không? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau:
Đảng viên là những ai?
Hiện nay, Đảng viên đang thực hiện nghiêm túc những quy định được quy định rõ trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo Điều 1 của Điều lệ Đảng, Đảng viên được định nghĩa là những chiến sĩ cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, cam kết suốt đời phấn đấu cho mục đích và lý tưởng của Đảng. Họ luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh các Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Đảng viên còn được yêu cầu phải có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, tuân thủ tổ chức và kỷ luật của Đảng, đảm bảo sự đoàn kết thống nhất bên trong Đảng. Họ cũng phải đảm nhận công việc lao động và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, thể hiện sự cam kết và trách nhiệm cao đối với sự nghiệp cách mạng và xã hội chủ nghĩa.
Thực tế, trong các đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có nhiều cá nhân đáp ứng được những tiêu chuẩn nghiêm túc này và đã được bầu vào hàng ngũ Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, đóng góp tích cực và hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
Đảng viên có được kinh doanh không?
Đảng viên không chỉ đơn thuần tham gia mà còn tích cực lao động và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Họ luôn mang trong mình đạo đức và lối sống lành mạnh, là mẫu gương gắn bó mật thiết với nhân dân và phục tùng nghiêm chỉnh tổ chức, kỷ luật của Đảng. Điều này giúp duy trì và gia tăng sự đoàn kết thống nhất bên trong Đảng, là nền tảng vững chắc để thúc đẩy sự nghiệp cách mạng và xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
Theo Quyết định 15/QĐ-TW năm 2006, đảng viên làm kinh tế tư nhân phải tuân thủ những quy định chung sau đây. Đầu tiên, quy định này áp dụng cho tất cả các đảng viên tham gia vào hoạt động kinh tế tư nhân, bao gồm cả việc thành lập, tổ chức quản lý, và điều hành các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai, đảng viên làm kinh tế tư nhân phải tham gia trực tiếp vào các hoạt động lao động như quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh; hoặc tham gia lao động kỹ thuật và lao động chân tay. Họ có quyền thực hiện kinh doanh trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm, với điều kiện phải là gương mẫu trong hành xử và nghiêm túc tuân thủ các quy định pháp luật, Điều lệ của Đảng và các quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Những điều này cho thấy rằng, đảng viên không chỉ có quyền tham gia vào hoạt động kinh doanh hợp pháp mà còn phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức và không lạm dụng quyền hạn của mình. Điều này cũng khẳng định rằng họ không được trốn tránh trách nhiệm mà tổ chức đã giao phó cho họ.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng cải tạo, sửa chữa nhà ở
Đảng viên là công chức làm kinh tế tư nhân thì được và không được làm những gì?
Với vai trò tiên phong và trách nhiệm cao, Đảng viên đóng góp tích cực vào việc thực hiện các chính sách, đổi mới sáng tạo, và phát triển kinh tế – xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Việt Nam. Họ là những người góp phần quan trọng vào sự nghiệp vĩ đại của Đảng và đất nước, mang lại niềm tin và hy vọng cho tương lai hòa bình, thịnh vượng của đất nước và nhân dân.
Theo Quyết định 15/QĐ-TW năm 2006, Điều 3 quy định rõ ràng về việc các đảng viên đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong Công an nhân dân Việt Nam; cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước không thể tham gia vào việc thành lập, tham gia thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp tư, bệnh viện tư, trường học tư, tổ chức nghiên cứu khoa học tư.
Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và trung thực trong hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức, tránh xảy ra tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn để hưởng lợi cá nhân. Các đảng viên này cũng không được góp vốn vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà họ đang thực hiện chức năng quản lý nhà nước, không tham gia làm tư vấn cho các tổ chức kinh doanh, dịch vụ, hoặc những công việc liên quan đến bí mật nhà nước
Ngoài ra, họ không được mượn danh nghĩa người khác để kinh doanh và cũng không được phép để vợ, chồng, con lợi dụng chức vụ, quyền hạn và uy tín của mình để thực hiện hoạt động kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, họ vẫn có quyền tham gia góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp nhà nước quy định mà không vi phạm các quy định trên.
Điều này nhấn mạnh rằng, các đảng viên khi tham gia làm kinh tế phải tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật và đạo đức chính trị, đảm bảo sự trong sáng, công bằng trong các hoạt động của mình, từ đó góp phần xây dựng một xã hội ngay càng công bằng và phát triển.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đảng viên có được kinh doanh không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn khởi kiện đòi tiền cọc mới năm 2024
- Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần theo quy định hiện hành
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Tuổi đời: Để trở thành Đảng viên, quần chúng cần phải đáp ứng điều kiện về tuổi từ đủ 18 – 60 tuổi. Riêng những đối tượng trên 60 tuổi nếu muốn được kết nạp Đảng thì phải đáp ứng các điều kiện về sức khoẻ, uy tín, nơi công tác, cư trú…
Phải tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. Tuy nhiên, vẫn có một số đối tượng đặc biệt khác gồm: Người sống ở miền núi, hải đảo… có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì chỉ cần tốt nghiệp tiểu học;
Già làng, trưởng bản… thì chỉ cần biết đọc, viết chữ quốc ngữ, có văn bản đồng ý trước khi ra quyết định kết nạp.