Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì xử lý như thế nào?

15/10/2021
755
Views

Đăng kí kết hôn là sự tự nguyện của nam và nữ khi có đủ các điều kiện để kết hôn. Theo đó công dân đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng kí kết hôn; và được công nhận việc kết hôn thể hiện trên giấy đăng kí kết hôn. Mặc dù vậy, có những trường hợp đăng kí kết hôn sai thẩm quyền. Vậy xử lý việc Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì xử lý như thế nào? Luật sư 247 xin giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

Kết hôn được pháp luật xác định là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014; quy định cụ thể về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo đó công dân phải tới các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện đăng kí kết hôn. Nếu kết hôn sai thẩm quyền thì phải xử lý theo quy định.

Khoản 1 điều 9 luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này; và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Như vậy, đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được hiểu là; những trường hợp đăng kí kết hôn không được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn. Theo đó những trường hợp kết hôn này không có giá trị pháp lý và không được công nhận.

Cơ quan nào có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hôn?

Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn  như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Như vậy, Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã; sau khi tới ủy ban đăng kí kết hôn công dân sẽ được nhân giấy đăng kí kết hôn với đầy đủ các nội dung và thông tin như trên. Nếu cơ quan đăng kí kết hôn cho công dân không phải Ủy ban nhân dân cấp xã tức là đã sai thẩm quyền và chịu xử lý việc đăng kí kết hôn không đúng thẩm quyền đó theo quy định của pháp luật đề ra.

Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý như thế nào?

Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi; hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch; và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, hình thức xử lý đối với trường hợp này sẽ dẫn tới hậu quả giấy đăng kí kết hôn bị thu hồi; hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn?

Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 thì:

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực có nhiệm vụ thu hồi; hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân huyện cấp trái quy định của Luật này; trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ thu hồi; hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này; trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Như vậy, việc kết hôn không đúng thẩm quyền mà có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi; hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn; và yêu cầu hai bên thực hiện lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Trình tự, thủ tục xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

Bước 1: Hủy bỏ giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật hộ tịch

Điều 69 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ

tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này…”

Điều 70 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương; và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

h) Thu hồi; hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này…”

Những quy định trên cho thấy chỉ có cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn cấp trên mới có quyền thu hồi; hủy bỏ Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền của cơ quan cấp dưới.

Bước 2: Yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Sau khi thu hồi; hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ý kết hôn trước. Quy định trên tạo cơ sở pháp lý cho việc khắc phục thiếu sót trong hoạt động đăng ký kết hôn của các cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch. Đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho vợ chồng.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì xử lý như thế nào? ”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết như thế nào?

– Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
– Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước năm 2015 thì áp dụng Luật nào?

Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn trước ngày 01/01/2015 thì áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành, áp dụng Luật này để giải quyết.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận