Đăng ký kết hôn không bắt buộc phải có chữ ký của hai người?

24/09/2022
Đăng ký kết hôn không bắt buộc phải có chữ ký của hai người?
319
Views

Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc mong muốn được giải đáp như sau. Sắp tới tôi muốn đăng ký kết hôn tuy nhiên chông tôi lại có lịch đi công tác xa đột xuất không thể đi đăng ký cùng. Liệu thiếu chữ ký của chồng tôi có được không?   Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn.  Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết ” Đăng ký kết hôn không bắt buộc phải có chữ ký của hai người? ” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Ai được quyền đăng ký kết hôn

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn như sau:

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Theo đó, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nam, nữ kết hôn phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 8 nêu trên.

Đăng ký kết hôn không bắt buộc phải có chữ ký của hai người?

Đăng ký kết hôn không bắt buộc phải có chữ ký của hai người?
Đăng ký kết hôn không bắt buộc phải có chữ ký của hai người?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định :

Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy phải có chữ ký đầy đủ của hai bên nam, nữ trên Giấy chứng nhận là quy định bắt buộc. Và Giấy đó mới được xem là hợp lệ, không có trường hợp ngoại lệ.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Giấy chứng nhận kết hôn như sau:

7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Theo đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Giấy đăng kí kết hôn không có chữ kí – giải quyết thế nào khi ly hôn

     Theo quy định tại điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thụ lý yêu cầu ly hôn:

 Thứ nhất, Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

  Thứ hai, trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng ( Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng).

Bên cạnh đó, nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết như sau: quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con thì cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; tài sản được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan,..đồng thời việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

     Theo đó, trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu ly hôn tại Tòa án, khi đó Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bạn và vợ bạn. Còn về con cái và tài sản Tòa án sẽ giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “ Đăng ký kết hôn không bắt buộc phải có chữ ký của hai người?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp

Ly hôn nhưng không có giấy đăng ký kết hôn do vợ giữ có được không?

Giấy đăng ký kết hôn bản chính vô cùng cần thiết do đó bạn muốn ly hôn đơn phương nhưng không có giấy đăng ký kết hôn do vợ bạn cầm giấy đăng ký kết hôn thì bạn vẫn có thể nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn cùng bản sao công chứng hoặc trích lục bản sao.
 

Khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng ký kết hôn được không?

Khi đứa trẻ được sinh ra, cho dù quan hệ của bố mẹ chúng không được pháp luật công nhận thì chúng vẫn có quyền được khai sinh, được có họ tên như những đứa trẻ khác.
Từ đó có thể hiểu rằng đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng ký kết hôn chính là thủ tục để cấp giấy khai sinh cho một đứa trẻ được sinh ra khi bố, mẹ đẻ của chúng không phải là vợ chồng và không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Thủ tục khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng ký kết hôn

Trường hợp 1: cả bố và mẹ đẻ của đứa trẻ đều đang độc thân.
Trường hợp 2: mẹ đẻ của đứa trẻ đang trong quan hệ hôn nhân với người khác, bố đẻ đứa trẻ đang độc thân hoặc cũng đang trong một quan hệ hôn nhân khác
Với mỗi trường hợp cụ thể thì trình tự, thủ tục thực hiện sẽ khác nhau.
Trường hợp 3: bố đẻ của đứa trẻ đang trong quan hệ hôn nhân với người khác, mẹ đẻ đang độc thân
Tùy vào từng trường hợp sẽ có thủ tục riêng.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.