Có nhiều người đặt câu hỏi rằng liệu dân tộc trên giấy khai sinh có thay đổi được không? Những trường hợp nào được phép thay đổi? Thủ tục thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 giải đáp các thắc mắc trên qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Có được thay đổi dân tộc trên giấy khai sinh không?
Theo quy định tại khoản 3 điều 29 Bộ luật dân sự; cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
- Thay đổi dân tộc cho con từ dân tộc của cha đẻ sang dân tộc của mẹ đẻ; ngược lại khi cha mẹ thuộc 2 dân tộc khác nhau.
- Thay đổi dân tộc cho con nuôi sang dân tộc của cha đẻ; mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
Như vậy, khi có mong muốn được thay đổi dân tộc trên giấy khai sinh phải thuộc một trong hai trường hợp trên đây. Và thực hiện thủ tục thay đổi dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
Chủ thể nào có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc?
Khoản 1 điều 29 Bộ luật dân sự có quy định như sau:
Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
Theo quy định này, mọi cá nhân đều có quyền xác định lại để thay đổi dân tộc của mình. Tuy nhiên, việc tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc phải dựa trên những căn cứ; trường hợp được thay đổi dân tộc. Bộ luật dân sự hiện hành cấm lợi dụng việc thay đổi lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi; gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Hồ sơ để thay đổi dân tộc trên giấy khai sinh
Để có thể thay đổi được dân tộc thì người có yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai xác định lại dân tộc (theo mẫu). Trường hợp người thay đổi dân tộc đã đủ từ 15 tuổi trở lên thì phải có ý kiến của người đó thể hiện trong Tờ khai này.
- Bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi dân tộc.
- Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu.
- Bản sao chứng minh nhân dân; căn cước công dân (nếu có).
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi dân tộc: ví dụ như văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc thay đổi dân tộc cho con; văn bản xác định cha mẹ con;…
Cơ quan có thẩm quyền thay đổi dân tộc trên giấy khai sinh
Điều 46 luật Hộ tịch cũng có quy định về thẩm quyền như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Như vậy, việc thay đổi dân tộc trên giấy khai sinh sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện khi:
- Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì UBND cấp huyện nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi dân tộc.
- Đối với người Việt Nam cư trú ở trong nước thực hiện thủ tục này thì UBND cấp huyện nơi người đó đã đăng ký khai sinh trước đây; UBND cấp huyện nơi người đó cư trú có thẩm quyền giải quyết.
Trình tự thủ tục thực hiện thay đổi dân tộc
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ theo quy định
Bước 2. Nộp hồ sơ đã chuẩn bị cho UBND huyện có thẩm quyền
Bước 3. Tiếp nhận giải quyết và trả kết quả
Khi người có yêu cầu gửi hồ sơ xin thay đổi dân tộc; người tiếp nhận hồ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ của người có yêu cầu.
Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ; còn thiếu giấy tờ thì người tiếp nhận phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định pháp luật.
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận đúng; đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật thì mới được tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc theo yêu cầu. Người tiếp nhận phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của mình.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; cùng người yêu cầu thay đổi dân tộc ký vào Sổ hộ tịch; rồi báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Khi thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào giấy khai sinh; cấp bản trích lục về việc thay đổi dân tộc của cá nhân đó.
Trường hợp tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc không được tiến hành tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây; thì UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Mời bạn đọc xem thêm
- Có được thay đổi họ tên và dân tộc sau khi nhận con nuôi không?
- Đổi tên trên Giấy khai sinh được tiến hành thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Dân tộc trên giấy khai sinh có được thay đổi không? Nếu có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Dân tộc là là cộng đồng chính trị – xã hội, được hình thành do sự tập hợp của nhiều tộc người có trình độ phát triển kinh tế – xã hội khác nhau cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định và được quản lí thống nhất bởi một nhà nước. Tạo lập trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ; truyền thống, văn hoá; đặc điểm tâm lí, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc.
Tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự đã có những quy định về xác định lại dân tộc của một người. Theo đó trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; chưa xác định được cha đẻ; mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi; mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi; mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. Còn trong trường hợp nhận con nuôi mà dân tộc con nuôi đã được xác định dân tộc theo cha mẹ đẻ; thì không thể tự ý thay đổi.
Khi xác định dân tộc là người đã thành niên; thì người đó có quyền trực tiếp yêu cầu xác định lại dân tộc. Nếu là người chưa thành niên thì việc xác định lại dân tộc được thực hiện theo yêu cầu thống nhất của cha đẻ và mẹ đẻ; của người giám hộ; trường hợp người chưa thành niên đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được sự đồng ý của chính người đó.