Bắt giữ người phạm tội quả tang là vấn đề thuộc lĩnh vực pháp luật hình sự, đây là một trong những biện pháp để ngăn chặn tội phạm khi có căn cứ rằng người bị buộc tội gây khó khăn cho việc điều tra, xét xử, truy tố. Vậy pháp luật có quy định về thẩm quyền bắt giữ người phạm tội quả tang như thế nào? Công an xã có thể lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định về nội dung này tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bắt người phạm tội quả tang là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bắt người phạm tội quả tang được xác định là một trong những biện pháp ngăn chặn được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm.
Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định chi tiết về việc bắt người phạm tội quả tang, cụ thể bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất đối với:
– Người đang thực hiện tội phạm;
– Ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện;
– Bị đuổi bắt.
Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang?
Căn cứ theo quy định Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:
- Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Công an xã có thể lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không?
Căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về việc bắt người phạm tội quả tang như sau:
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Như vậy, công an xã có quyền lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang.
Có được phép bắt người phạm tội quả tang vào ban đêm hay không?
Căn cứ tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:
“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”
Như vậy, theo quy định bắt người phạm tội quả tang thì được phép bắt bất kỳ lúc nào kể cả ban đêm.
Có được tạm giữ đối với người phạm tội quả tang hay không?
Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giữ như sau:
“1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.”
Như vậy, tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội đầu thú, tự thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn trình bày văn bản theo thông tư 01
- Chồng chết vợ có được hưởng lương hưu của chồng
- Mẫu hồ sơ chào hàng cạnh tranh rút gọn nghị định 63
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Công an xã có thể lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ tạm ngừng doanh nghiệp; tìm hiểu luật bay flycam; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 111 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015; quy định về các trường hợp phạm tội quả tang bao gồm:
Đang thực hiện tội phạm thì bị bắt
Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện
Đang bị đuổi bắt
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015; ngay sau khi bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt hoặc giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt; hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Sau khi bắt người phạm tội quả tang; công dân không được đánh đập, tra tấn người phạm tội và cũng không được tự ý giam giữ; họ mà phải giải ngay đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất. Các cơ quan này sẽ lập biên bản; bắt người và giải ngay đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt và xử lý theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Bộ luật Hình sự 2015 đối với các trường hợp bắt quả tang thì không cần có lệnh bắt mà bất kì người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đô vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.