Con ngoài giá thú hay còn gọi là con riêng của vợ hoặc chồng với một người không có quan hệ vợ chồng. Vậy liệu rằng người con riêng đó có được hưởng thừa kế như những người con khác hay không? Hãy cùng phòng tư vấn luật dân sự của Luật sư 247 tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật
Nội dung tư vấn
Bảo vệ quyền lợi cho con ngoài giá thú
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Quyền nhận cha, mẹ của con:
+ Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
+ Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha
Cơ quan có thẩm quyền xác định cha cho con
– Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha cho con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha cho con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
– Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Con ngoài giá thú có được hưởng di sản thừa kế không
Hiện nay pháp luật không phân biệt quyền thừa kế giữa con ngoài giá thú và con trong giá thú. Do đó, việc xác định một người có thể được hưởng di sản thừa kế hay không thì chỉ cần xác định quan hệ huyết thống giữa người đó và người để lại di sản. Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định có hai hình thức thừa kế:
- Thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp người để lại di sản có di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc. Trường hợp người để lại di sản không có di chúc thì người con ngoài giá thú được hưởng một suất theo pháp luật.
Tuy nhiên vẫn có trường hợp người con được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc. Điều này được quy định tại điều 644 bộ luật dân sự 2015; người con có thể được hưởng phần di sản bằng 2/3 của một suất nếu chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
+ Con chưa thành niên
+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Chia di sản thừa kế theo pháp luật
Các trường hợp được áp dụng thừa kế theo pháp luật:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Người thừa kế theo pháp luật:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, khi chia si sản thừa kế theo pháp luật, con ngoài giá thú sẽ là những người được hưởng di sản thừa kế ở hàng cao nhất. Suất thừa kế của người con sẽ bằng với những người được thừa kế cùng hàng.
Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế
– Từ chối nhận di sản thừa kế.
– Bị truất quyền hưởng di sản thừa kế.
– Không được quyền hưởng di sản thừa kế do:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Xem thêm:
- So sánh thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc
- Con nuôi có được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi hay không?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định bộ luật dân sự 2015; người để lại di sản có quyền định đoạt tài sản của mình.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Người này vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản biết những hành vi của người đó mà vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Quy định tại điều 621 bộ luật dân sự 2015.
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.