Có tiền sự có được coi là phạm tội lần đầu không?

17/06/2022
Có tiền sự có được coi là phạm tội lần đầu không?
1108
Views

Phạm tội lần đầu là một trong các căn cứ để được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Vậy thế nào thì được coi là phạm tội lần đầu? Cần đáp ứng những điều kiện gì? Người phạm tội lần đầu sẽ được hưởng chính sách khoan hồng ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Có tiền sự có được coi là phạm tội lần đầu không?” qua bài viết sau đây nhé!

Thế nào là phạm tội lần đầu?

Phạm tội lần đầu được hiểu nôm na là từ trước đến nay chưa phạm tội lần nào. Tuy nhiên không thể hiểu một cách đơn giản là đây là lần đầu tiên phạm tội. Trước đó họ đã từng phạm tội hoặc bị kết án nhưng rơi vào một trong các trường hợp theo quy định thì cũng được coi là phạm tội lần đầu.

Phạm tội lần đầu là một khái niệm độc lập không liên quan đến các chế định khác có liên quan đến phạm tội nhiều lần như: tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; tiền án hoặc tiền sự.

Theo đó, Điều 63, Bộ luật hình sự quy định: “Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án” chứ không quy định “coi như chưa phạm tội”.

Điều kiện để được coi là phạm tội lần đầu

Theo Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC thì phạm tội lần đầu là từ trước đến nay chưa phạm tội lần nào. Nếu trước đó đã phạm tội và bị kết án, nhưng đã được xóa án tích hoặc chưa bị kết án, nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị kết án, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nay bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng lần phạm tội sau, thì không được coi là phạm tội lần đầu.

Bên cạnh đó Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP cũng quy định về phạm tội lần đâu như sau:

“Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Trước đó chưa phạm tội lần nào;

b) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;

c) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;

d) Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.”

Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự

– Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

– Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
  • Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Các trường hợp được coi là không có án tích

– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn luật định

– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều 70 Bộ luật Hình sự 2015

– Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
  • Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.

– Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, để đủ yếu tố trở thành tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, hành vi phạm tội lần đầu phải là trường hợp ít nghiêm trọng. Tức là:

– Phạm tội gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù;

– Phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng người phạm tội có vị trí, vai trò thứ yếu, không đáng kể trong vụ án có đồng phạm.

Có tiền sự có được coi là phạm tội lần đầu không?
Có tiền sự có được coi là phạm tội lần đầu không?

Có tiền sự có được coi là phạm tội lần đầu không?

Phạm tội lần đầu là một khái niệm độc lập không liên quan đến các chế định khác có liên quan đến phạm tội nhiều lần như: tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; tiền án hoặc tiền sự.
Căn cứ vào Điều 63 Bộ luật hình sự quy định: “Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án” chứ không quy định “coi như chưa phạm tội”.
Theo đó, một người có thể phạm tội nhiều lần nhưng có thể không bị xác định là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm, hoặc không bị xác định là tiền án hoặc tiền sự, nhưng vẫn bị coi là đã phạm tội.
Mặt khác, ý nghĩa của tình tiết giảm nhẹ “phạm tội lần đầu” theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự là chiếu cố những người chưa bao giờ thực hiện hành vi phạm tội, nay vì một lý do hoặc hoàn cảnh nào đó mà họ phạm tội lần đầu.
Nói tóm lại, người phạm tội lần đầu được hiểu là người chưa từng phạm tội. Và việc có tiền sự không được coi là phạm tội lần đầu.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Có tiền sự có được coi là phạm tội lần đầu không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đăng ký bảo vệ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo công ty, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và giải thể công ty cổ phần; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Tiền sự là gì?

Tiền sự là là người đã bị kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự, người bị xử phạt này vẫn đang trong thời gian thi hành biện pháp xử phạt hành chính, chưa được xóa kỷ luật, xóa xử phạt hành chính.

Các trường hợp nào được xóa tiền sự?

 Một cá nhân, tổ chức được coi là đã được xóa tiền sự khi đáp ứng những vấn đề sau:
+ Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính cảnh cáo, không tái phạm.
+ Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác, không tái phạm.
+ Từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức không tái phạm.
+ Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, không tái phạm.Một năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được xóa tiền sự.
+ Các cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại địa phương nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà không tái phạm, thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Người có tiền sự có thể xuất cảnh được không?

Người có tiền sự có thể được xuất nhập cảnh ra nước ngoài nếu không thuộc trường hợp sau đây:
+ Cá nhân, tổ chức đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có biện pháp bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ đó.
 + Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.