Có thể đăng ký làm sổ đỏ online được không?

23/11/2022
Có thể đăng ký làm sổ đỏ online được không?
278
Views

Sổ đỏ hay sổ hồng là thuật ngữ phổ biến của người dân khi nói về quyền sử dụng đất của chủ sở hữu. Từ 10/12/20229 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vậy quy đinh pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận này ra sao? Có thể đăng ký làm sổ đỏ online được không là câu hỏi mà nhiều bạn đọc quan tâm đến. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là tên thường gọi cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gọi là sổ đỏ bởi vì trước ngày 10/12/2009, cùng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng với mỗi phôi bìa với hình thức, màu sắc, hoa văn khác nhau sẽ áp dụng ở những khu vực khác nhau. Theo đó, việc gọi giấy chứng nhận thông qua màu sắc bìa sẽ giúp phân biệt dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Khi nào được cấp Giấy chứng nhận lần đầu?

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) được chia thành 02 nhóm, cụ thể như sau:

Nhóm 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Căn cứ pháp lý: Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Để được cấp Giấy chứng nhận (dễ thực hiện trên thực tế) vì đây là trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã có giấy chứng về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình hoặc đứng tên người khác nhưng có được do nhận chuyển quyền như nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế,… (kèm theo giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền như hợp đồng, di chúc) thì khi đó đã có căn cứ để chứng minh có quyền sử dụng đất.

Nhóm thứ 2: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất rất phức tạp khi xem xét điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

Có thể đăng ký làm sổ đỏ online được không?
Có thể đăng ký làm sổ đỏ online được không?

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành nhiều trường hợp khác nhau, điều kiện cấp và khả năng được cấp không giống nhau.

Có thể đăng ký làm sổ đỏ online được không?

Đây là một nội dung mới đáng chú ý nhất nêu tại dự thảo sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP so với những dự thảo trước đây.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 5 Điều 1 dự thảo đã bổ sung thêm quy định về việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử. Trong đó, môi trường điện tử được nêu tại quy định này là thông qua Cổng dịch vụ công

Việc cấp, đăng ký Sổ đỏ trên Cổng dịch vụ công được đề xuất như sau:

 Hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: Người dân sẽ được thông báo về việc từ chối hồ sơ, nêu rõ lý do từ chối bằng ba hình thức sau đây trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ:

  • Bằng văn bản.
  • Qua Cổng dịch vụ công.
  • Qua tin nhắn SMS.

– Thông báo xác minh, kiểm tra hồ sơ mà không trả kết quả, nêu rõ lý do vì sao và gửi bằng hình thức:

  • Bằng văn bản.
  • Qua Cổng dịch vụ công.
  • Qua tin nhắn SMS.

Đặc biệt, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng có thể nộp nghĩa vụ tài chính (nộp thuế đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ…) bằng cách nộp trực tiếp hoặc nộp online thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công.

Việc trả kết quả cũng được trả bằng một trong hai hình thức:

  • Trực tiếp.
  • Thông qua dịch vụ bưu chính và người dân phải nộp tiền phí dịch vụ theo quy định tại địa điểm theo nhu cầu của người yêu cầu.

Như vậy, căn cứ quy định trên, nếu dự thảo này được thông qua, người dân có thể hoàn toàn thực hiện thủ tục xin cấp Sổ đỏ bằng hình thức online và nhận hồ sơ qua bưu điện mà không phải trực tiếp đến tận nơi để làm thủ tục như hiện nay.

Hồ sơ cấp Sổ đỏ cho đất có giấy tờ và đất không có giấy tờ

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT chỉ quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, riêng trường hợp đất không có giấy tờ thì không có quy định cụ thể nên khi người dân tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cần hết sức lưu ý vấn đề này để chuẩn bị hồ sơ cho đúng quy định, cụ thể:

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

– Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK.

– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất: Phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Nếu đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Phải có một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

– Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK.

– Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp hoặc xác nhận phù hợp với quy hoạch.

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài ra, tùy thuộc vào từng thửa đất mà có thể có thêm một số giấy tờ xác minh khác.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Có thể đăng ký làm sổ đỏ online được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ chia nhà ở khi ly hôn, chia tài sản khi ly hôn… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp:

Sổ đỏ có hình thức như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Văn bản hợp nhất số 01/2019/VBHN-BTNMT Thông tư quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, sổ đỏ gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm;

Sổ đỏ ghi nhận những nội dung gì?

Sổ đỏ gồm có các nội dung sau:
Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Trang 1.
Thông tin về thửa đất tại Trang 2: số hiệu của thửa đất, số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất, địa chỉ thửa đất, hình thức sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng…
Thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tin về toàn bộ tài sản nằm chung trên các thửa đất liền kề mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung (nếu có).
Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính.
Địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận.

Cần nộp những chi phí gì khi làm sổ đỏ?

Chi phí làm làm sổ đỏ lần đầu = Tiền sử dụng đất + Lệ phí trước bạ+ Lệ phí cấp sổ đỏ + Phí thẩm định hồ sơ

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.