Giám hộ là việc đại diện cho một cá nhân nào đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi pháp luật quy định. Vậy Có thể có người giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ không? Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ năm 2022 là gì? Quy định về việc giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ năm 2022 ra sao? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
Giám hộ là gì?
Giám hộ là việc các cá nhân, pháp nhân (người giám hộ) sau đây thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ).
+ Được luật quy định
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã cử,
+ Được Tòa án chỉ định
+ Người được sự đồng ý lựa chọn của người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi họ ở tình trạng cần được giám hộ. Trong đó, việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Vậy người giám hộ là người có trách nhiệm và nghĩa vụ chăm sóc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những chủ thể trên và một cá nhân, pháp nhân có thể làm giám hộ cho nhiều người. Nhưng để có khả năng thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm của một người giám hộ, người giám hộ phải có những điều kiện gì?
Thế nào là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ?
Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích về năng lực hành vi dân sự như sau:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Bên cạnh đó, theo Điều 20 Bộ luật Dân sự:
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Theo các quy định trên, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong làm chủ nhận thức, hành vi thì người trên 18 tuổi là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm với hành vi của mình.
Có thể có người giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 BLDS thì người được giám hộ bao gồm:
– Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm: người mất năng lực hành vi dân sự; người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ.
– Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên.
– Những người từ 15 đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất.
– Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, có thể thấy trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi người đó rơi vào tình trạng khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và được sự đồng ý của người này thôi. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Do đó, người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ vẫn có thể có người giám hộ cho mình khi người đó rơi vào tình trạng khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và được sự đồng ý của người này thôi.
Quy định về hình thức giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ năm 2022
Trong chế định giám hộ không đề cập tư cách giám hộ của cha, mẹ với con chưa thành niên nhưng có thể suy đoán mặc nhiên vai trò của cha, mẹ đối với các con với tư cách là người đại điện đương nhiên cho con chưa thành niên. Các quy định về giám hộ đối với người chưa thành niên chỉ được áp dụng khi không còn cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều bị mất năng lực hành vi, bị hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.
Theo quy định của pháp luật, hai hình thức giám hộ là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử.
Giám hộ đương nhiên
Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
– Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
– Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
– Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Giám hộ được cử
Giám hộ được cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử.
Người giám hộ có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử làm người giám hộ. Pháp luật không quy định điều kiện của cơ quan, tổ chức khi làm giám hộ phải là cơ quan tổ chức nào nhưng có thể suy đoán bất cứ cơ quan, tổ chức hợp pháp nào cũng đều có thể là người giám hộ.
Người giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có những quyền gì?
Theo quy định tại điều 58 của Bộ luật dân sự, người giám hộ có các quyền sau đây
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền nêu trên.
Nghĩa vụ của người giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ năm 2022
Vì người được giám hộ bao gồm các chủ thể có đặc điểm về năng lực hành vi khác nhau nên do đó nghĩa vụ của người giám hộ trong các trường hợp khác nhau là khác nhau
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
– Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Quản lý tài sản của người được giám hộ.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
– Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự:
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi dân sự:
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Có thể có người giám hộ cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; báo cáo tài chính cuối năm; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền đăng ký giám hộ:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ bao gồm:
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Theo quy định, một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định dưới đây:
– Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
– Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.