Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?

27/06/2022
Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?
375
Views

Thuế là một trong những công cụ để Nhà nước ổn định, điều tiết thị trường. Tuy nhiên, tình trạng trốn thuế vẫn xảy ra nhiều trong đời sống nhằm mục đích cá nhân. Đây được coi là một hiện tượng xấu đáng bị lên án. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?” qua bài viết sau đây nhé!

Trốn thuế là gì?

Trốn thuế là (Hành vi xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước thông qua việc chủ thể) không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.

Trốn thuế là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí kinh tế của Nhà nước.

Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế, ví dụ như bán hàng mà không xuất hoá đơn để giảm doanh thu hay tạo ra những thông tin không có thật như mua hoá đơn để tăng chi phí nhằm khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT,…

Cấu thành tội phạm tội trốn thuế

  • Về mặt chủ thể: Đối với cá nhân thì người từ đủ mười sáu tuổi trở lên đều bị truy cứu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm về tội trốn thuế. Pháp nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã được nhà nước công nhận là phap nhân thương mại
  • Về mặt khách quan: Người phạm tội đang và đã xâm phạm chính sách pháp luật của Nhà nước về thuế, về tội này cần có hành vi như: không thực hiện đăng ký hoặc kê khai hoặc cố tình không đóng đầy đủ nộp thuế hoặc lập hô sơ chứng từ giả. Mục đích chủ yếu của tội trốn thuế là mong muốn không phải đóng thuế hoặc nộp khoản thuế ít hơn so với thực tế.
  • Mặt chủ quan của tội phạm : Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý

Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp

Căn cứ theo điều 13 của Thông tư 166/2013/TT-BTC – xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì doanh nghiệp có các hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:

+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1,2,3 và 5 theo điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điều 33 Luật quản lý thuế (ngoại trừ trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp)

+ Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hoá đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

+ Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm;

+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm.

+ Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế;

+ Sử dụng hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

+ Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

+ Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm;

+ Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn, khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận;

+ Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh;

+ Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.

Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với tội trốn thuế

Người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không bị xử phạt hành chính về thuế:

+ Những trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, gồm có những trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; do sự kiện bất ngờ; hàng hoá, do sự kiện bất khả kháng hoặc là các trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính khi chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.

+ Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế, cũng như đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế và thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.

Ngoài các trường hợp trên, các hành vi trốn thuế và gian lận thuế khác đều phải chịu xử phạt vi phạm hành chính.

Mức phạt khi người phạm tội vi phạm tội Trốn thuế

– Người phạm tội có hành vi vi phạm nhằm mục đích trốn thuế với giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc những người đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế với giá trị dưới một trăm triệu đồng hoặc đã từng chấp hành bản án được Tòa án tuyên về tội này hoặc đã bị xử lý về một trong những tội phạm sau: tội buôn lậu; tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; tội sản xuất, buôn bán hàng giả; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi; tội đầu cơ; Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả; tội vận chuyển trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy;Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy,chất độc người phạm tội chưa được xóa án tích và nay vẫn cón tái diễn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ ba trăm triệu đồng đến một tỷ đồng: những trường hợp có hành vi sau:

+ Người phạm tội có hành vi không nộp hồ sơ đăng ký hoặc kê khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định pháp luật.

+ Người phạm tội cố tình không thực hiện ghi chép lại các khoản phải đóng vào trong sổ kể toán

+Khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, người phạm tội cố tình không xuất hóa đơn hoặc ghi giá trị khoản tiền trên hóa đơn không đúng với thực tế mà người có nghĩa vụ phải thanh toán.

+ Người phạm tội sử dụng các tài liệu hoặc chứng từ không hợp pháp nhằm mục đích xác định sai khoản tiền mà người nộp thuế phải nghĩa vụ nộp hoặc khoản tiền được hoàn thuế.

+ Người phạm tội hạch toán sai từ việc sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ giả hoặc không hợp pháp nhằm mục đích miễn hoặc giảm hoặc tăng số tiền thuế để được khấu trừ thuế hoặc nhận được khoản tiền từ việc hoàn thuế.

+ Người phạm tội cố tình khai sai hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập vào so với thực tế và cố tình không thực hiện kê khai bổ sung

+ Người phạm tội cố tình không thực hiện hành vi kê khai hoặc kê khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Thực hiện hành vi câu kết với người gửi hàng để nhằm mục đích nhập khẩu sai giá trị hàng hóa.

+ Người phạm tội sử dụng không đúng mục đích theo pháp luật đối với các mặt hàng hóa đang nằm trong đối tượng không chịu thuế hoặc miễn thuế hoặc xét miễn thuế. Sau đó không có ý định chỉ đạo làm thủ tục khai báo lại việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan Nhà nước.

– Áp dụng mức phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đồng đến một tỷ năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ một tỷ đồng đến ba tỷ đồng, người phạm tội có hành vi vi phạm sau:

+ Phạm tội có tổ chức, tức là có sự tham gia của các thành viên là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

+ Thu lợi nhuận bất chính từ việc trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;

+ Người phạm tội lợi dụng có chức vụ hoặc quyền hạn để phạm tội.

+ Người phạm tội lợi dụng và lấy danh nghĩa cơ quan, tổ chức Nhà nước để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Người phạm tội đã thực hiện hành vi vi phạm về tội này từ hai lần trở lên;

+ Người phạm tội có hành vi tái phạm nguy hiểm, tức là người phạm tội đã bị kết án bằng Bản án mà chưa được xóa án tích mà lại có hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm do lỗi cố ý.

– Áp dụng mức phạt tiền từ một tỷ năm trăm triệu đồng hoặc thì bị phạt tiền từ một tỷ năm trăm triệu đồng đến bốn tỷ năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ ba tỷ đồng đến mười tỷ đồng, hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm:

– Hình phạt bổ sung với người phạm tội trốn thuế sau: phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng; đối với người đang giữ chức vụ tại Cơ quan thì bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc tịch thu phần tài sản.

Hình phạt bổ sung với Pháp nhân thương mại vi phạm về tội này là: phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng; môt số lĩnh vực nhất định sẽ bị cơ quan nhà nước cấm kinh doanh hoặc hoạt động trong một thời gian từ một năm đến ba năm.

Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?
Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?

Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?

Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền:

–  Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.

Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.

Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC.

Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

–  Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC ;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế của những người được nêu trên áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều 16 Thông tư 166/2013/TT-BTC áp dụng cho cá nhân và tổ chức vi phạm theo quy định tại Khoản 2 Điều 109 Luật quản lý thuế.  

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Cơ quan nào có đủ thẩm quyền giải quyết việc trốn thuế?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục giải thể công ty mới nhất, đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân, tạm ngừng doanh nghiệp, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Ai được phép thu thập thông tin về hành vi trốn thuế?

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.

Không xuất hóa đơn VAT có phải là hành vi trốn thuế không?

Về mặt nguyên tắc, Thông tư 39/2014/TT_BTC về hóa đơn, người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ. Khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Như vậy, không xuất hóa đơn VAT cho khách hàng là trái quy định của pháp luật. Nếu cơ quan thuế phát hiện hành vi này sẽ bị xử lý về hành vi trốn thuế, tùy theo mức thuế mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính.

Chậm nộp thuế có được coi là hành vi trốn thuế không?

Theo quy định trên thì sau thời hạn quy định và thời hạn gia hạn nộp thuế mà bạn vẫn chưa nộp thuế thì trường hợp của bạn được coi là chậm nộp thuế và số tiền phải nộp sẽ thay đổi và được tính theo mức thuế 0,05%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.