Có phải từ năm 2022 tăng tiền phạt với lỗi vi phạm cấm rẽ phải?

12/03/2022
1133
Views

Cấm rẽ là một trong các lỗi giao thông mà người điều khiển thường vi phạm. Nhiều người không chú ý biển báo, một số khác không hiểu nghĩa biển báo hiệu nên đã phạm lỗi. Bên cạnh đó mọi người cũng thắc mắc về việc tăng tiền phạt đối với lỗi cấm rẽ phải từ năm 2022? Vậy cấm rẽ phải được quy định như thế nào? Mức phạt đối với lỗi này ra sao? Sau đây Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Có phải từ năm 2022 tăng tiền phạt với lỗi vi phạm cấm rẽ phải?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định về việc cấm rẽ

Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019 mới do Bộ Giao thông vận tải (GTVT) ban hành (có hiệu lực từ 1-7-2020), trong đó quy định chi tiết về việc cấm rẽ trái, phải và cấm quay đầu xe. Người điều khiển xe phải chấp hành theo quy định của biển báo hiệu.

Có phải từ năm 2022 tăng tiền phạt với lỗi vi phạm cấm rẽ phải?

Cụ thể: Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau phải đặt biển cấm rẽ trái hoặc cấm rẽ phải; biển không có giá trị cấm quay đầu xe. Như vậy, với biển báo 123a, 123b, chỉ cấm các phương tiện được rẽ trái, rẽ phải tại vị trí đặt biển báo nhưng có thể quay đầu.

Với biển cấm rẽ trái dành riêng cho ôtô (P103c) tại Quy chuẩn 41:2019 cũng không tồn tại khái niệm “cấm ôtô rẽ trái thì cấm luôn quay đầu”.

Đối với việc cấm quay đầu xe, quy chuẩn quy định các biển báo cụ thể: Cấm rẽ trái và quay đầu xe, cấm rẽ phải và quay đầu xe, cấm ôtô rẽ trái và quay đầu xe và cấm ôtô rẽ phải và quay đầu xe.

Trong đó, biển 124a cấm tất cả các phương tiện quay đầu; biển 124b cấm ôtô quay đầu; biển 124c cấm tất cả các phương tiện rẽ trái và quay đầu; biển 124d cấm tất cả các phương tiện rẽ phải và quay đầu; biển 124e cấm ôtô rẽ trái và quay đầu; biển 124f cấm ôtô rẽ phải và quay đầu.

Có phải từ năm 2022 tăng tiền phạt với lỗi vi phạm cấm rẽ phải?

Tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/1/2022) đã có quy định riêng về xử phạt đối với hành vi “điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển”.

Trước đây, tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP với các hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt về lỗi “không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu”.

Mức phạt vi phạm từ 1/1/2022

Căn cứ Nghị định 100/2019 và Nghị định 123/2021, từ ngày 1/1/2022; tùy vào loại phương tiện mà người điều khiển vi phạm lỗi này sẽ bị xử phạt như sau:

– Đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng; (trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng).

– Đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; (trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng).

– Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng; (trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng).

Căn cứ khoản 4 điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Khi nào đèn đỏ mà vẫn được phép rẽ phải

Trong các trường hợp sau đây dù gặp đèn đỏ những người điều khiển vẫn được phép rẽ phải:

– Khi có biển báo phụ cho phép rẽ phải.

Các phương tiện được phép rẽ phải khi đèn đỏ nếu thấy biển báo giao thông cho phép rẽ phải.

– Có đèn báo hiệu ưu tiên màu xanh cho phép rẽ phải được lắp đặt kèm theo.

Đèn báo hiệu ở đây là đèn tín hiệu phụ có hình mũi tên. Khi đèn tín hiệu giao thông mũi tên chuyển xanh, người điều khiển phương tiện sẽ được phép rẽ theo hướng mũi tên nhưng phải nhường đường cho các phương tiện lưu thông từ các hướng khác được phép đi.

– Có vạch kẻ đường cho phép rẽ phải.

Vạch kẻ đường cho phép người tham gia giao thông rẽ phải thường gặp là các vạch kẻ mắt võng. Vạch mắt võng đi kèm theo mũi tên chỉ hướng rẽ phải thì phương tiện được phép rẽ phải.

– Có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Theo Quy chuẩn 41:2019, khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; Hiệu lệnh của đèn tín hiệu…

Như vậy, có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông cho phép rẽ phải thì dù đèn đỏ người tham gia giao thông vẫn được rẽ phải mà không bị phạt.

Quy định về chuyển hướng khi đang điều khiển phương tiện

Quy định về chuyển hướng xe khi tham gia giao thông đã được quy định tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

– Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

– Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ; người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ; nhường đường cho các xe đi ngược chiều; và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại; hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

– Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

– Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường; trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm; trong hầm đường bộ; đường cao tốc; tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Có phải từ năm 2022 tăng tiền phạt với lỗi vi phạm cấm rẽ phải?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bao nhiêu tuổi thì có quyền điều khiển xe máy trên 50 cm3?

Công dân từ đủ 18 tuổi phải đăng kí và tham gia kì thi bằng lái xe, khi có bằng rồi thì có thể điều khiển xe máy trên 50 cm3.

Xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không?

Có bạn nhé. Vì tốc độ của xe đạp điện cũng tương đương xe máy nên chúng ta phải đội mũ để đảm bảo an toàn cho bản thân.

Đi xe máy được phép chở bao nhiêu người?

Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.