Có được lập hợp đồng cho thuê lại lao động thời gian 2 năm QĐ mới nhất

13/09/2022
Có được lập hợp đồng cho thuê lại lao động thời gian 2 năm?
359
Views

Cho thuê lại lao động được hiểu là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động. Hoạt động này còn được cho là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng bên cạnh đó chỉ được áp dụng đối với một số công việc nhất định và nó sẽ kéo dài trong một khoảng thời gian theo như bộ luật và các bên đã giao kết. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Có được lập hợp đồng cho thuê lại lao động thời gian 2 năm?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động

Căn cứ Khoản 2 Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

“Điều 55. Hợp đồng cho thuê lại lao động

  1. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
    b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
    c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
    d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
    đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.”

Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 quy định về doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:

“Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

  1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
  2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.”

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Có được lập hợp đồng cho thuê lại lao động thời gian 2 năm?

Có được lập hợp đồng cho thuê lại lao động thời gian 2 năm?
Có được lập hợp đồng cho thuê lại lao động thời gian 2 năm?

Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

“Điều 53. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

  1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
  2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
    a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
    b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
    c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
  3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
    a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
    b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
    c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
  4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”

Theo quy định như trên, thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng. Cho nên việc ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động có thời hạn 2 năm là trái quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Điều 56 Bộ luật Lao đọng 2019 quy định doanh nghiệp cho thuê lại lao động có những quyền và nghĩa vụ sau:

“Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
  2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
  3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
  4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
  5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động”

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động

Điều 57 Bộ luật Lao động cho phép bên thuê lại lao động có những quyền và nghĩa vụ sau:

“Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động

  1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
  2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
  3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.
  4. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
  5. Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
  6. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.”

Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại

Điều 58 Bộ luật Lao động người lao động thuê lại có những quyền và nghĩa vụ sau:

“Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;
  2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
  3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
  4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
  5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được lập hợp đồng cho thuê lại lao động thời gian 2 năm?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu vấn đề phát hành hóa đơn tử, nộp thông báo phát hành hóa đơn điện tử,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Có bao nhiêu công việc được phép cho thuê lại lao động?

Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động được quy định cụ thể tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, có 20 công việc được phép cho thuê lại lao động. Như vậy, không phải bất kỳ công việc nào cũng được phép cho thuê lại lao động. Chỉ những công việc được quy định ở Nghị định này mới được phép cho thuê lại lao động.

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được vận hành như thế nào?

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động cụ thể như sau:
“Điều 53. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, công ty bạn không được phép chuyển những người lao động mình đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.