Có được đứng chung tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?

03/08/2022
Có được đứng chung tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?
525
Views

Xin chào Luật sư 247. Em năm nay 27 tuổi, em và người yêu đang sống chung với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn. Chúng em đã dành dụm được một khoản tiền và chúng em dự định sẽ nua một căn nhà. Luật sư cho em hỏi rằng Có được đứng chung tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không? Khi em muốn sang tên sổ đỏ đồng sở hữu thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Khái quát về sở hữu chung và xác lập quyền sở hữu chung.

Sở hữu chung là một hình thức sở hữu được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015).

Theo đó, sở hữu chung là việc một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của hai hay nhiều người, nói cách khác đó là trường hợp hai hay nhiều người có chung một tài sản.

Theo quy định tại Điều 207 BLDS 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm:

  • Sở hữu chung theo phần
  • Sở hữu chung hợp nhất

Trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành.

Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sau:

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1.7.2014.
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Ngoài ra theo Điều 22, 23, 26 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện, cụ thể:

Có được đứng chung tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?
Có được đứng chung tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?
  • Cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền.
  • Cấp Giấy chứng nhận với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho đất có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau.
  • Cấp Giấy chứng nhận với thửa đất đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên.

Có được đứng chung tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?

Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật dân sự 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

Còn theo quy định tại Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 1 sổ đỏ.

Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một sổ đỏ và trao cho người đại diện.

Pháp luật không cấm trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì không được đứng tên đồng sở hữu trên sổ đỏ.

Nếu chưa đăng ký kết hôn nhưng có quyền thỏa thuận thì hoàn toàn có thể nhận chuyển nhượng, mua nhà đất và cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sang tên sổ đỏ đồng sở hữu cần những giấy tờ gì?

Khi chuyển nhượng, tặng cho sổ đỏ đồng sở hữu phải có sự đồng ý của tất cả người chung quyền sử dụng đất. Điều này được quy định rõ tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Tuy nhiên, thực tế nhiều trường hợp xảy ra tình trạng chỉ một hoặc một số thành viên muốn chuyển nhượng, tặng cho. Do đó, điểm b Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định, khi các thành viên khác không đồng ý chuyển nhượng toàn bộ thửa đất thì người có nhu cầu chuyển nhượng phải đề nghị tách thửa (tách phần đất của mình tương ứng với phần quyền sử dụng đất của mình).

Sau đó chuyển nhượng riêng phần quyền sử dụng đất được tách với điều kiện thửa đất đủ điều kiện tách thửa theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được đứng chung tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về ủy quyền quyết toán thuế tncn, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ?

Pháp luật đất đai không phân biệt hay quy định độ tuổi đứng tên Sổ đỏ mà quy định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì được cấp Sổ đỏ.

Chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ
– Do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.

Sang tên sổ đỏ được thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Bước 2: Ký kết giấy tờ tại văn phòng công chứng.
Bước 3: Nộp hồ sơ.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ thuế.
Bước 5: Nhận kết quả.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.