Có được đăng ký tạm trú nhiều nơi hay không?

19/09/2021
Có được đăng ký tạm trú nhiều nơi hay không?
1419
Views

Đối với trường hợp phải đi lại giữa hai nơi thường xuyên; nhiều người phân vân không biết nên chọn đăng ký tạm trú ở nơi nào cho thuận tiện nhất. Trong trường hợp muốn đăng ký tạm trú cả hai nơi; theo quy định có được đăng ký tạm trú nhiều nơi hay không?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây.

Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2020

Trường hợp đăng ký tạm trú theo quy định

Người dân đăng ký tạm trú khi thuộc trường hợp sau đây:

– Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú; có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú; thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA.

– Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá; khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

– Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú; kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người; văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Thời gian đăng ký tạm trú theo quy định

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú; để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác; từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Lưu ý công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật cư trú 2020.

– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Có được đăng ký tạm trú nhiều nơi hay không?

Nguyên tắc đăng ký tạm trú

Theo quy định đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Còn cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tập hợp thông tin về cư trú của công dân; được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

Về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú thì được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật cư trú 2020 có quy định:

Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

Như vậy, người dân chỉ được thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú một nơi tạm trú; được cập nhật thông về cư trú của người dân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cần cân nhắc xem xét để có thể chọn một nơi đăng ký tạm trú phù hợp nhất.

Lệ phí đăng ký tạm trú 

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định

Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:

+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.

+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

+ Gia hạn tạm trú.

– Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.

Như vậy lệ phí tạm trú được quy định tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương; mà quy định mức thu cho phù hợp. Tuy nhiên mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về trường vấn đề Có được đăng ký tạm trú nhiều nơi hay không?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là nơi thường trú?

Theo quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Gia hạn đăng ký tạm trú

Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú thì thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Để lại một bình luận