Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

30/09/2021
Chuyển quyền sử dụng đất là gì?
1043
Views

Người sử dụng đất ngoài quyền sử dụng đất còn có các quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Trong đó, thực tế cho thấy quyền được người sử dụng đất áp dụng thường xuyên nhất đó là quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nó được diễn ra như những hoạt động mua bán động sản thông thường. Vậy, chuyển quyền sử dụng đất là gì? Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

Khi có đủ điều kiện theo quy định thì người sử dụng đất được chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo những hình thức nhất định. Chuyển quyền sử dụng đất được quy định rõ tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác; thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế; tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”

Như vậy; việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau; cụ thể:

  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình; cá nhân trong cùng một xã, phường; thị trấn với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp.
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân hay gọi là mua bán đất đai). Đây là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất.
  • Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết sang người còn sống theo di chúc; hoặc theo pháp luật.
  • Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất; từ người này sang người khác khi các bên còn sống.
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất khi góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?

Mặc dù giao dịch về quyền sử dụng đất có thể phát sinh quyền; nghĩa vụ ngay khi có hợp đồng được công chứng; chứng thực theo quy định nhưng giao dịch đó chỉ hoàn tất khi được đăng ký theo quy định của pháp luật đất đai.

Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:

“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.

Như vậy, một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định. Nghĩa là việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất và có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính.

Việc nắm rõ thời điểm phát sinh hiệu lực khi chuyển nhượng, tặng cho; chuyển đổi quyền sử dụng đất rất quan trọng vì trên thực tế không ít trường hợp ký hợp đồng; thậm chí lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký biến động (không sang tên) dẫn tới nhiều rủi ro pháp lý; phát sinh tranh chấp.

Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất

Khoản 1 và khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định; người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi; chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
  • Đất là đối tượng chuyển quyền không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi; chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189; 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013 như: Đáp ứng điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho,…

Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình

Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình như sau:

  • Được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
  • Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp sau khi có quyết định giao đất; cho thuê đất.
  • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận; hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc các nghĩa vụ khác); hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. Nghĩa là khi nợ tiền sử dụng đất hoặc các nghĩa vụ tài chính khác sẽ không được chuyển nhượng; tặng cho quyền sử dụng đất.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Chuyển quyền sử dụng đất là gì?”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!

Luật sư 247 là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư 247. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ: 0833 102 102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Làm thời vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Hướng dẫn chuyển từ đóng BHXH bắt buộc sang tự nguyện năm 2021

Câu hỏi liên quan

Nhà nước giao quyền sử dụng đất là gì?

Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Nhà nước thu hồi đất là gì?

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là gì?

Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận