Chào Luật sư. Tôi và chồng chung sống với nhau được 10 năm. Do một số vấn đề nên chúng tôi quyết định ly hôn. Hiện tại chúng tôi không có con chung, chỉ có tài sản chung. Tài sản chung chúng tôi quyết định thỏa thuận với nhau. Hiện tại tôi muốn chuyển nhượng một số tài sản cho mẹ tôi. Đó là những tài sản trước đây mẹ tôi cho 2 vợ chồng. Tuy nhiên, tôi không nắm được trình tự thủ tục đúng luật. Vậy, chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn như thế nào? Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Ly hôn là gì?
Ly hôn hay được hiểu là chấm dứt quan hệ hôn nhân của cặp vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân.
Dưới góc độ pháp lý : “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” – Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
- Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Như vậy, Ly hôn được định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân được xác định như thế nào?
Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình:
- Đối với tài sản có trước khi kết hôn: có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu…
- Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng: cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….
- Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật. – Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…
Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được lập khi nào?
– Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là 2 người chưa ra UBND xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn chứ không phải là chưa tổ chức đám cưới đâu nhé.
– Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận – Được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Có thể chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn không?
Trước khi ly hôn thì hai vợ chồng bạn vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân, Nếu vợ chồng bạn có nhu cầu chuyển nhượng tài sản, vợ chồng bạn chỉ cần thực hiện ký văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung.
Chia tài sản khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng khi giải quyết trong những trường hợp cụ thể tòa sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này… Trước khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận với nhau để chuyển nhượng tài sản cho 1 chủ thể khác.
Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn như thế nào?
Các bước chuyển nhượng đất mang tên vợ chồng
Bước 1: Hai bên thỏa thuận lập hợp đồng (chuyển nhượng, tặng cho…) theo các nội dung hợp đồng mà pháp luật quy định. Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhận phiếu hẹn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;
- Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Nộp nghĩa vụ tài chính
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại bộ phận 1 cửa.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Chứng minh con ngoài giá thú như thế nào?
- Quy định về hôn nhân thực tế như thế nào?
- Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống pháp luật xử lý như thế nào?
- Hướng dẫn thủ tục trích lục bản án ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Mẫu đơn khởi kiện thuận tình ly hôn mới quy định ra sao?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn như thế nào? Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102.chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn;
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;
Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính (bản chính);
Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Như vậy, có thể phân chia
Trường hợp căn nhà nêu trên được xác định là tài sản chung của vợ chồng chị bạn thì việc chuyển nhượng căn nhà này đương nhiên có liên quan tới chồng bạn. Ngược lại, nếu xác định đây là tài sản riêng của bạn thì bạn có toàn quyền quyết định mà không cần sự tham gia của của chồng.