Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không?

10/02/2022
Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không
1050
Views

Hiện nay các công ty ngày càng nhiều. Vì vậy một trong những vấn đề đang được quan tâm khá nhiều; của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Một câu hỏi được đặt ra là Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu.

Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không?

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần; hoặc toàn bộ cổ phiếu của mình cho người khác; và bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển nhượng cổ phần. Cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền chuyển nhượng cổ phần; theo quy định pháp luật và điều lệ công ty. Đồng thời khi chuyển nhượng cổ phần các cổ đông này đều thuộc trường hợp phải nộp thuế.

Các thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán; bao gồm cả trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Mà trong đó, cổ phiếu là một loại chứng chỉ của công ty cổ phần thực hiện phát hành; dữ liệu điện tử hoặc bút toán ghi nhận trên sổ; để xác nhận về quyền sở hữu của một hay một số cổ phần thuộc công ty nào đó. Theo đó cổ phiếu là hình thức thể hiện của cổ phần do cổ đông là người nắm giữ.

Do vậy, với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế TNCN không?

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu; được tính trực tiếp trên thu nhập của người chịu thuế; và thu nhập đó đã trừ các khoản giảm trừ cũng như các khoản miễn thuế.

Các khoản thu nhập như sau sẽ được quy định là thu nhập chịu thuế:

  • Thu nhập từ việc kinh doanh:

+ Nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hàng hóa.

+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề có chứng chỉ, giấy phép theo quy định của cá nhân.

Nguồn thu nhập này không bao gồm thu nhập của các cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới 100 triệu đồng/ năm trở xuống.

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

+ Tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công của cá nhân.

+ Thu nhập từ các khoản phụ cấp; trợ cấp trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định ưu đãi với người có công; các khoản trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và trừ một số khoản khác; theo quy định tại Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân

  • Thu nhập từ vốn đầu tư: Lãi cho vay, lợi tức và các nguồn khác trừ lãi từ trái phiếu Chính phủ.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán và một số hình thức khác.
  • Nguồn thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng.
  • Thu nhập từ chuyển giao, chuyển nhượng bản quyền.
  • Thu nhập từ việc thừa kế, nhận quà tặng là chứng khoán, cổ phần, bất động sản và một số loại tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu.

Như vậy, với những quy định về thu nhập chịu thuế thì thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phần thuộc phần thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân và phải nộp thuế TNCN

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật..

Việc kê khai, nộp thuế khi chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân

Khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân dù phát sinh hay không phát sinh thu nhập tính thuế, cá nhân chuyển nhượng phải nộp tờ khai đến cơ quan thuế để kê khai thuế TNCN.

Các khoản được giảm trừ hoặc miễn thuế TNCN

 Pháp luật quy định các khoản giảm trừ và một số khoản được miễn thuế TNCN như sau:

  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa người thân với nhau.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sở hữu đất; trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà, đất duy nhất.
  • Cá nhân được nhà nước giao đất có thu nhập từ quyền sử dụng đất đó.
  • Thu nhập từ bất động sản là quà tặng, thừa kế của người thân.
  • Thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp chưa qua chế biến; hoặc chỉ sơ chế.
  • Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất.
  • Lãi từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng; từ hợp đồng bảo hiểm và nguồn thu nhập kiều hối.
  • Thu nhập từ tiền lương làm ban đêm, làm thêm cao hơn so với thời gian làm việc ngày; giờ theo quy định.
  • Thu nhập từ lương hưu do quỹ bảo hiểm xã hội; quỹ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện chi trả.
  • Thu nhập từ một số hình thức học bổng.
  • Thu nhập từ một số khoản bồi thường theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập từ quỹ từ thiện.
  • Thu nhập từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài nhằm mục đích từ thiện.
  • Cá nhân là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài; hãng tàu vận tải quốc tế của Việt Nam có thu nhập.
  • Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, có quyền sử dụng tàu, cá nhân làm việc trên tàu hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ, khai khác, đánh bắt xa bờ.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề khác như: thành lập công ty trọn gói, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân trọn gói,…của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần như thế nào?

TH1: Chủ thể là cá nhân đã thực hiện việc đăng ký thuế, khi làm thủ tục quyết toán thuế  đã được mã số thuế, đồng thời xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán, từ đó nộp thuế theo mức của thuế suất là 20%.
Thuế TNCN= 20% x ( Thu nhập tính thuế)
TH2 :Chủ thể là cá nhân chuyển nhượng cổ phần nộp thuế theo thuế suất là 0,1% của giá chuyển nhượng chứng khoán mỗi lần. Theo đó thuế TNCN được tính bằng công thức:
Thuế TNCN = 0,1% x giá chuyển nhượng từ chứng khoán của mỗi lần

Nộp thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở cơ quan nào?

Căn cứ tại khoản 6 điều 21 thông tư số 92/2015/TT-BTC chủ thể nộp hồ sơ khai thuế đồng thời cũng là nơi nộp thuế chuyển nhượng cổ phần cổ phiếu, cụ thể là tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp đã phát hành chứng khoán sau đó cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.