Chứng minh nhân dân quá hạn 15 năm xử lý thế nào?

10/04/2023
Mức xử phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân quá hạn 15 năm
335
Views

Pháp luật hiện hành quy định khi công dân đến độ tuổi nhất định sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng minh nhân dân, đây là giấy tờ dùng để chứng minh, cung cấp các thông tin của cá nhân với mục đích nhằm xác minh các quyền lợi của công dân trên đất nước của mình. Trên chứng minh nhân dân có ghi những thông tin cơ bản của cá nhân và thời hạn sử dụng để công dân đảm bảo nhu cầu sử dụng. Theo đó mà khi chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng thì cá nhân cần thực hiện thủ tục cấp lại hoặc cấp mới căn cước công dân. Vậy hiện nay mức xử phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân quá hạn 15 năm là bao nhiêu? Và khi chưa hết hạn chứng minh nhân dân mà muốn đổi thẻ Căn cước công dân thì trình tự thủ tục quy định ra sao? Bạn đọc hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Chứng minh nhân dân là gì?

CMND là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho công dân. Khi đến độ tuổi quy định, công dân có nghĩa vụ phải làm chứng minh thư. Hiện nay, Căn cước công dân được cấp thay thế trong sử dụng, quản lý công dân theo quy định pháp luật.

Về mục đích: CMND giúp chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định. Đây là giấy tờ cần cung cấp khi tham gia thủ tục hành chính, các thủ tục khác. Nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Chứng minh nhân dân được sử dụng đến thời điểm nào?

Theo đề xuất của Bộ Công an, chứng minh nhân dân (CMND) có thể không còn được sử dụng từ 1/1/2025.

Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi còn nêu rõ, khi CMND hết hiệu lực thì các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Cơ quan quản lý Nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến CMND, thẻ căn cước công dân trong các giấy tờ nêu trên.

Về thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân, Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định, CMND có giá trị sử dụng 15 năm. 

Mức xử phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân quá hạn 15 năm
Mức xử phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân quá hạn 15 năm

Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Còn theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014, CMND đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, Luật Căn cước công dân 2014 cho phép sử dụng chứng minh nhân dân đã cấp đến khi hết thời hạn quy định (15 năm). Song dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đã đề xuất chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024.

Mức xử phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân quá hạn 15 năm

Chính phủ vừa có Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh trật tự. Nghị định mới này cũng quản lý đối với trường hợp sử dụng CMND hết hạn mà không có nhu cầu cấp mới. Trong đó hành vi không đổi căn cước công dân khi hết hạn bị phạt tới 500 nghìn đồng.

Mức xử phạy vi phạn hành chính:

Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Nội dung nghị định nêu rõ đối tượng là Căn cước công dân. Do đó, nếu công dân không đổi sang căn cước công dân khi hết hạn thì có thể bị phạt tới 500 nghìn đồng. Công dân phải đảm bảo sở hữu các giấy tờ liên quan còn thời hạn, giá trị sử dụng. Đây vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ vừa là quyền lợi của công dân.

Theo điểm b khoản 1 điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, từ ngày 1/1/2022,

“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”

Thông thường, mức phạt sẽ được sử dụng ở mức trung bình theo quy định. Tùy thuộc vào mức độ, tính chất nghiêm trọng của hành vi mà lựa chọn mức phạt cao hoặc thấp hơn mức trung bình.

Khi chưa hết hạn chứng minh nhân dân mà muốn đổi thẻ Căn cước công dân thì trình tự thủ tục quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

“Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.”

Như vậy, để đổi sang thẻ Căn cước công dân thực hiện theo trình tự nêu trên.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt khi sử dụng Chứng minh nhân dân quá hạn 15 năm“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc sẽ được tư vấn pháp lý về an phí ly hôn thuận tình cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thời hạn sử dụng của căn cước công dân là bao lâu?

Theo Điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Tức là các thời hạn cũng được xác định theo tính chất về độ tuổi.
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Việc quy định này nhằm đảm bảo chất lượng hình ảnh trung thực, gắn với độ tuổi. Do đó mà nhà nước có thể thực hiện quản lý thông tin cá nhân hiệu quả.

Trường hợp nào phải đổi và phải đề nghị cấp lại chứng minh nhân dân?

Tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
– Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
+) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
+) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
+) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
+) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
– Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Trường hợp nào phải đổi căn cước công dân?

Theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân, những trường hợp đổi căn cước công dân gồm:
Đổi Căn cước công dân được thực hiện khi công dân đã có CCCD hoặc CMND, nhưng yêu cầu đổi vì một số trường hợp sau:
– Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ hiện tại;
– Khi công dân có yêu cầu.
Xác định trên nhu cầu của công dân, hoặc để đảm bảo phản ánh thông tin gắn với công dân đó.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.