Chứng chỉ tin học dành cho giáo viên là gì?

28/11/2023
Chứng chỉ tin học dành cho giáo viên
297
Views

Câu hỏi: Chào luật sư, em là sinh viên trường Đại học sư phạm mới ra trường đợt tháng 6 năm 2023 vừa qua, đến giờ thì e vẫn chưa có việc làm và đang định thi vào làm viên chức giáo viên tại một trường tiểu học ở quê. Em có nghe nói là để được thi làm giáo viên thì bắt buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ tin học cơ bản thì mới được phép thi, tuy nhiên có người lại nói rừng đã có quy định mới về việc bỏ các loại chứng chỉ này. Luật sư cho em hỏi là theo quy định của pháp luật hiện hành thì “Chứng chỉ tin học dành cho giáo viên” có bắt buộc hay không ạ?. Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình liên quan đến vấn đề chứng chỉ tin học thì mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.

Quy định về chứng chỉ tin học

Chứng chỉ tin học cơ bản là cách gọi thông thường mà người dân thường dùng để chỉ chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản do các trung tâm sát hạch có thẩm quyền cấp cho người dự thi đã thông qua vòng thi về tin học cơ bản. Đây là loại chứng chỉ nhằm xác nhận trình độ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy định.

 Các trường mà Bộ GD&ĐT công nhận sẽ được phép cấp chứng chỉ tin học theo quy chuẩn của Bộ Giáo dục, được công nhận toàn quốc. Đây sẽ là công cụ hữu ích giúp học viên hoàn thành công tác tại đơn vị. Và cũng là chứng chỉ Tin học quốc gia mới nhất ra đời để thay thế cho các chứng chỉ ứng dụng Tin học theo trình độ A, B, C cũ. Chứng chỉ Tin học được quy định Thông tư 03 gồm 02 cấp độ là Cơ bản và nâng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu cần cải thiện để phù hợp với sự phát triển của xã hội, theo kịp thời đại công nghệ 4.0. Và chứng chỉ tin học cơ bản thuộc cấp độ đầu tiên.

Chứng chỉ tin học cơ bản tương đương là loại chứng chỉ tương đương với trình độ A trước đây nhưng bổ sung thêm các kiến thức chuyên sâu về máy tính, nền tảng tin học. Người dùng cần nắm rõ nền tảng công nghệ thông tin cơ bản; hiểu được các thao tác, sử dụng thành thạo phần mềm tin học văn phòng như: Microsoft Word, Excel, Powerpoint và biết cách sử dụng, khai thác Internet an toàn và hợp lý.

Nội dung đào tạo sẽ bao gồm 6 module như sau:

IU1- Hiểu biết về Công nghệ thông tin.

IU2- Sử dụng máy tính cơ bản.

IU3- Xử lý văn bản cơ bản.

IU4- Sử dụng bảng tính cơ bản.

IU5- Sử dụng trình chiếu cơ bản.

IU6- Sử dụng Internet cơ bản.

Sau khi hoàn thành khóa học, người học sẽ nắm vững nền tảng kiến thức sử dụng máy tính cơ bản, thao tác thành thạo, soạn thảo và trình bày văn bản, tạo lập và trình bày bảng tính, trình chiếu chuẩn, thao tác nhanh trên hệ thống Internet.

Riêng chứng chỉ tin học cơ bản tương đương là chứng chỉ tương đương với trình độ A trước đây nhưng nó được bổ sung thêm các kiến thức chuyên sâu về máy tính, nền tảng tin học. Thông qua đó người dùng cần nắm rõ nền tảng CNTT cơ bản; hiểu được các thao tác, sử dụng thành thạo phần mềm tin học văn phòng như: Microsoft Word, Excel, Powerpoint và biết cách sử dụng, khai thác internet an toàn.

Chứng chỉ tin học dành cho giáo viên có bắt buộc không?

Theo quy định mới của pháp luật hiện hành thì việc không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học sẽ giảm bớt được áp lực cho các cán bộ công chức và viên chức, trong đó có giáo viên các cấp. Qua đó giáo viên sẽ không phải dành thời gian để đi học và thi các loại chứng chỉ là ngoại ngữ hay tin học như hiện nay nữa.

Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm viên chức, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT công lập có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2021.

Theo đó, không còn yêu cầu giáo viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ, tin học như hiện nay tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên mầm non); Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên tiểu học), Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên THCS) và Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (đối với giáo viên THPT), cụ thể:

– Về trình độ ngoại ngữ: Chỉ yêu cầu giáo viên “có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao”.

– Về trình độ tin học: Không quy định.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức bỏ yêu cầu chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho thầy cô trong tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng thay vào đó là đề cập đến yêu cầu này trong tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

– Yêu cầu về ngoại ngữ là có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;

– Yêu cầu về tin học là có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tương ứng với hạng, cấp học.

Như vậy, có thể thấy, từ ngày 20/3/2021:

– Yêu cầu về ngoại ngữ không còn quy định bắt buộc phải đảm bảo bậc 01, bậc 02, bậc 03 theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam;

– Yêu cầu về trình độ tin học không còn bắt buộc phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.

Tuy nhiên, việc bỏ yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học không đồng nghĩa sẽ “xem nhẹ” việc sử dụng ngoại ngữ, tin học của các thầy cô khi giảng dạy cho học sinh. Bởi thực tế cho thấy, yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học chỉ tạo ra nhiều bất cập trong việc học và thi chứng chỉ của các thầy cô.

Do đó, việc bỏ chứng chỉ ngoại ngữ, tin học của giáo viên các cấp từ 20/3/2021 là một điều chỉnh hợp lý để đáp ứng yêu cầu thực tế của giáo viên các cấp trong công tác giảng dạy học sinh cũng như giảm chứng chỉ, bằng cấp “không cần thiết”.

Như vậy: Từ ngày 20/3/2021, người thi tuyển viên chức để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên hoặc nâng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên sẽ không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

Chứng chỉ tin học dành cho giáo viên

Quy định về việc thi ứng dụng CNTT

Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay thì việc phải sử dụng công nghệ thông tin là tin học cơ bản là điều rất cần thiết đối với yêu cầu của các vị trí công việc. Đây đã trở thành một yêu cầu chung và được đại đa số các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp đặt ra khi tổ chức tuyển dụng. Vậy nên nhu cầu thi và được cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT đang là nhu cầu khá lớn hiện nay.

Quy định chung

Đề thi gồm 02 bài thi: bài thi trắc nghiệm và bài thi thực hành; thi trên máy tính có nối mạng LAN (có máy chủ nội bộ lưu trữ). Hai bài thi này là bắt buộc, được thực hiện liên tiếp theo quy định của trung tâm sát hạch;

Bài thi trắc nghiệm do phần mềm tạo ra từ ngân hàng câu hỏi thi, được chấm tự động;

Bài thi thực hành do Ban Đề thi xây dựng dưới dạng tệp (file); kết quả bài thi thực hành do Ban Chấm thi chấm và được lưu vào các tệp trên máy chủ của mạng LAN.

– Đề thi ứng dụng CNTT cơ bản được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kiến thức, kỹ năng của đủ 06 mô đun kỹ năng cơ bản của Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

– Đề thi ứng dụng CNTT nâng cao được xây dựng trên cơ sở kiến thức, kỹ năng mỗi mô đun nâng cao của Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

Cung ứng đề thi

+ Đề thi trắc nghiệm được phần mềm tạo ra từ ngân hàng câu hỏi thi;

+ Đề thi thực hành

– Đề thi thực hành do Ban Đề thi biên soạn, được mã hóa và bàn giao cho Ban Coi thi theo đúng quy định;

– Chủ tịch Hội đồng thi nhận đề thi từ Ban Đề thi, trực tiếp xem xét, mã hóa, lưu vào thiết bị nhớ, niêm phong theo quy định bảo mật đề thi và lập biên bản bàn giao cho Trưởng Ban Coi thi;

– Trưởng Ban Coi thi chuyển dữ liệu đề thi vào máy chủ nội bộ trước giờ thi không quá 60 phút; trực tiếp giải mã đề thi để chuẩn bị giao cho thí sinh khi bắt đầu làm bài thi.

Ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm quản lý thi quốc gia

– Ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm quản lý thi quốc gia được xây dựng nhằm đảm bảo sự thống nhất về đề thi, chấm thi trên phạm vi cả nước.

– Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, quản lý và vận hành ngân hàng câu hỏi thi quốc gia và phần mềm quản lý thi quốc gia.

– Ngân hàng câu hỏi thi quốc gia và phần mềm quản lý thi quốc gia được thẩm định và thông qua bởi Hội đồng thẩm định liên Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập.

Đối tượng dự thi và điều kiện dự thi

– Đối tượng dự thi: Cá nhân có nhu cầu được đánh giá năng lực sử dụng CNTT hoặc có nhu cầu được cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Điều kiện dự thi

+ Cá nhân có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ phí thi theo quy định hiện hành;

+ Thí sinh dự thi cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao phải có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản.

– Đăng ký dự thi

a) Cá nhân trực tiếp đến đăng ký với trung tâm sát hạch hoặc thông qua tổ chức để đăng ký dự thi với trung tâm sát hạch;

+ Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

– Đơn đăng ký dự thi theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này;

– Hai (02) ảnh 4cmx6cm theo kiểu ảnh chứng minh nhân dân được chụp không quá 06 tháng trước ngày đăng ký dự thi; mặt sau của ảnh ghi rõ họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh;

– Bản sao một trong các giấy tờ: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy khai sinh kèm theo 01 giấy tờ có ảnh đóng dấu giáp lai.

Khuyến nghị

Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã tư vấn có liên quan đến vấn đề “Chứng chỉ tin học dành cho giáo viên“. Chúng tôi có cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về lệ phí hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Lập danh sách thí sinh và bố trí phòng thi chứng chỉ tin học ra sao?

1. Danh sách thí sinh dự thi được lập theo thứ tự của bảng chữ cái cho mỗi phòng thi để đánh số báo danh, sắp xếp thí sinh vào các vị trí trong phòng thi.
2. Bố trí giám thị trong và ngoài phòng thi
a) Giám thị trong phòng thi: Mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị; mỗi giám thị giám sát không quá 10 thí sinh;
b) Giám thị ngoài phòng thi: Mỗi người giám sát không quá 03 phòng thi.
3. Bố trí phòng thi
a) Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. Tại cửa ra vào phòng thi phải niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi và các quy định khác liên quan đến đợt thi (nếu có); có camera giám sát trực tuyến và ghi hình, đồng hồ treo tường hoạt động trong suốt thời gian thi;
b) Sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo cả hàng ngang và hàng dọc giữa hai thí sinh là 1,2 mét;
c) Mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt.
4. Máy tính trong phòng thi
a) Có số lượng máy tính hoạt động tốt theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
b) Được cô lập, không liên hệ với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào trong và ngoài phòng thi (trừ đường truyền đã được bảo mật để nhận đề thi và chuyển bài làm của thí sinh); được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét sạch vi rút;
c) Được cài đặt phần mềm phục vụ thi trước ngày thi theo quy định của trung tâm; không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác;
d) Các máy tính trong phòng thi được bố trí sao cho hai máy cách nhau tối thiểu 1,2 mét theo cả hàng ngang và hàng dọc, mỗi thí sinh không nhìn thấy màn hình máy tính của thí sinh khác;
đ) Có máy chủ và máy chủ thứ cấp (trong trường hợp thi tại địa điểm khác với địa điểm đặt máy chủ) để lưu trữ thông tin về bài làm của thí sinh;
e) Các máy trạm đặt tại điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thứ cấp (mạng LAN) nhưng không được kết nối Internet.

Chứng chỉ ứng dụng CNTT là gì?

Chứng chỉ ứng dụng CNTT là chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm xác nhận trình độ, năng lực sử dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Thông tư 03/2014/TT-BTTTT).
– Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản được cấp cho cá nhân đạt yêu cầu của bài thi theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản (gồm đủ 6 mô đun cơ bản) quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT .
– Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao được cấp cho cá nhân có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản, đồng thời đạt yêu cầu của các bài thi tương ứng với 03 mô đun trong số các mô đun của Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT .

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.