Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?

04/07/2022
334
Views

Xin hỏi luật sư, pháp luật quy định như thế nào về việc khám xét người. Căn cứ nào để Điều tra viên khám xét người khác? Liệu khám xét người có cần lệnh khám xét không? Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Khám xét người là một trong những biện pháp ảnh hưởng trực tiếp tới quyền của con người, quyền công dân. Do đó việc khám xét người được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Vậy căn cứ khám xét người là gì? Khám xét người được tiến hành trước hay sau khi có khởi tố vụ án hình sự? Thẩm quyền ra lệnh khám xét? Thủ tục khám xét diễn ra như thế nào? Không có lệnh có khám xét được không? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?” Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định của pháp luật về biện pháp khám xét người

Khám xét người là gì?

Khám người là việc tìm kiếm, lục soát trong người, quần áo đang mặc và các đồ vật đem theo; nhằm phát hiện, thu giữ công cụ; phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có; hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án; do Điều tra viên tiến hành; khi có căn cứ để nhận định có các đồ vật trên trong người đối tượng bị khám.

Khám xét người là biện pháp cưỡng chế có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền cơ bản của công dân; nên việc áp dụng biện pháp này được pháp luật tố tụng hình sự quy định rất chặt chẽ.

Căn cứ khám xét người

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:

Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Theo quy định này, việc khám xét người chỉ được tiến hành khi có căn cứ nhận định trong người có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có; hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Thẩm quyền ra lệnh khám xét

 Những người sau đây có quyền ra lệnh khám xét:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Lệnh khám xét của Cơ quan có thẩm quyền điều tra phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

-Trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan có thẩm quyền điều tra; người chỉ huy tàu bay, tàu biển có quyền ra lệnh khám xét.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

Thủ tục khám xét người

Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.

Theo Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về thủ tục này như sau:

Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.

Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.

– Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.

Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?

Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?
Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?

Theo quy định trên; việc khám xét sẽ được người có thẩm quyền áp dụng khi có căn cứ khám xét. Đó là khi có căn cứ để nhận định trong người có công cụ; phương tiện phạm tội; tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có; hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Do đó khám xét người không phụ thuộc vào việc vụ án đã được khởi tố hay chưa. Chỉ cần có căn cứ và áp dụng theo đúng quy định pháp luật thì dù chưa khởi tố vụ án; người có thẩm quyền vẫn có thể tiến hành khám xét người. Miễn việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng; sức khỏe; tài sản; danh dự; nhân phẩm của người bị khám xét.

Khám xét người không có căn cứ có được bồi thường?

Căn cứ Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017; Trong trường hợp này để được bồi thường bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;

– Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Tuy nhiên căn cứ theo Điều 18 Luật này về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự; không có trường hợp nào quy định về việc khám xét người không có căn cứ. Do đó trong trường hợp này bạn sẽ không được nhà nước bồi thường.

Không có lệnh có được khám xét người không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:

“Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Theo đó thì dù không có lệnh khám xét việc khám xét vẫn có thể được thực hiện trong trường hợp:

  • Bắt người hoặc
  • Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Tuy nhiên trình tự thủ tục; nguyên tắc khám xét vẫn phải được đảm bảo để bảo vệ quyền lợi cho người được khám xét.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?”. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục sang tên nhà đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi khám xét người, Điều tra viên có được thu giữ đồ vật của người bị khám xét?

Căn cứ khoản 1 Điều 198 Bộ luật tố tụng hình sự:”Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án.
Do đó nếu những đồ vật là vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án thì Điều tra viên có quyền tạm giữ. Còn đối với những đồ vật khác không liên quan đến vụ án thì không được phép thu giữ.

Điều tra viên khám xét mà không có phê chuẩn của Viện kiểm sát có được không?

Theo Khoản 2 Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự:
Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
Do đó nếu trường hợp khẩn cấp việc khám xét sẽ không cần phê chuẩn của Viện kiểm sát.

Không phải điều tra viên, cán bộ Điều tra thì có được khám xét người?

Pháp luật chỉ quy định việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Do đó không bắt buộc phải là Điều tra viên hay cán bộ Điều tra mới được khám xét người. Trên thực tế để đảm bảo thì cơ quan có thẩm quyền cũng có thể nhờ người khác (ví dụ như bác sĩ,…) để giúp đỡ cho việc khám xét hiệu quả.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.