Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế. Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có được xuất cảnh không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
Nghĩa vụ cơ bản của người nộp thuế
+ Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
+ Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
+ Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
+ Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
…
Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh
Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh gồm:
– Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có được xuất cảnh không?
Luật xuất, nhập cảnh quy định: “Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Do đó, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
– Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của BLTTHS là bao lâu?
Theo khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự; quy định thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp có dấu hiệu bỏ trốn như sau:
– Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này.
– Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn; kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam; tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong 09 trường hợp thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau:
– Trường hợp (1), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
– Trường hợp (2), (3), (4), (5) và (6), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
– Trường hợp (7), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm; và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;
– Trường hợp (8), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng; và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;
– Trường hợp (9), thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của BLTTHS
Theo Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
– Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra; xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm; và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
– Bị can, bị cáo.
Ngoài ra, tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam 2019; quy định 09 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh gồm:
(1) Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
(2) Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn cách viết giấy ủy quyền nhận tiền lương nhanh chóng
- Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngày lễ, tết của NLĐ
- Quy định về tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động từ ngày 1/3
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có được xuất cảnh không?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, thành lập công ty, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn xin xác nhận độc thân…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
- Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 6, điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
– Gửi qua bằng đường bưu chính hoặc;
– Gửi qua bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử