Khai sinh là một trong những nội dung của đăng ký hộ tịch để nhằm xác định nhân thân của một cá nhân khi mới được sinh ra. Việc đăng ký khai sinh cho con chính là trách nhiệm của những người làm cha, làm mẹ để bảo đảm cho con mình những quyền và lợi ích hợp pháp nhất định. Hiện nay, việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn nhưng có con với nhau đang diễn ra khá phổ biến. Điều này cũng dẫn đến việc các cặp đôi gặp phải một số khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý khi làm giấy khai sinh cho mà cha mẹ chưa đăng ký kết hôn. Vậy nếu chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không? Làm giấy khai sinh cho con như thế nào khi chưa có giấy đăng ký kết hôn?
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014
Nội dung tư vấn
Đăng ký kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.
Tại Điều 9 của Luật này quy định về đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì đăng ký kết hôn được hiểu là là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau thông qua việc thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?
Theo Điều 30 BLDS năm 2015 thì cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
– Tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.
– Tại khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật”.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì cha, mẹ nếu chưa đăng ký kết hôn thì vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con. Tuy nhiên vì chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên trên giấy khai sinh của con chỉ có thể có tên của mẹ còn thông tin của cha sẽ để trống theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn nhưng muốn đăng ký khai sinh cho con có cả cha và mẹ thì cần làm thủ tục xác định cha mẹ con theo quy định của pháp luật hiện hành.
Làm giấy khai sinh cho con như thế nào?
Theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014, thời hạn làm giấy khai sinh cho con được xác định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.
Căn cứ theo Điều 16 của Luật này, khi làm giấy khai sinh cho con cần tiến hành các thủ tục như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ”.
Ngoài ra, tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP còn quy định thêm một số giấy tờ như sau:
“Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn”.
Nội dung đăng ký khai sinh
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm các nội dung sau đây:
– Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
– Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
– Nội dung đăng ký khai sinh quy định nêu trên là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến đăng ký lại khai sinh. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như giấy tờ thủ tục ly hôn thuận tình. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Đăng ký khai sinh không có chứng sinh như thế nào?
- Làm lại giấy khai sinh ở nơi khác nơi đăng ký lần đầu được không?
- Hồ sơ thủĐăngkys trẻ em bị bỏ rơi làm giấy khai sinh gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Việc đăng ký khai được thực hiện tại UBND cấp xã. Đối với một số trường hợp có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện hoặc tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì khi làm khai sinh con sẽ theo họ của mẹ, phần thông tin thông tin của cha sẽ để trống theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Việc cha mẹ đăng ký kết hôn trước khi làm khai sinh cho con là rất cần thiết và cũng là để đảm bảo quyền lợi của đứa trẻ khi có đầy đủ thông tin cần thiết của cả cha và mẹ trên giấy khai sinh của mình. Nếu cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì khi làm khai sinh cho con, thông tin của người cha sẽ bị để trống, mặt khác trong trường hợp này nếu muốn có thêm thông tin của người cha trên giấy khai sinh thì cần phải tiến hành các thủ tục trong việc xác nhận cha, mẹ, con theo quy định.