Hai vợ chồng tôi lấy nhau thời điểm năm 2000, có gom góp mua được một miếng đất rộng 250m2. Thời điểm năm 2010 do áp lực cuộc sống nên chồng tôi bị mắc bệnh tâm thần. Hiện nay kinh tế gia đình gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch, tôi muốn bán mảnh đất đó để lo cho kinh tế gia đình và chữa bệnh cho chồng tôi. Xin hỏi nếu chồng bị tâm thần thì khi bán mảnh đất thì tôi có cần chữ kí của anh ấy không? Chồng bị tâm thần vợ có được bán tài sản chung không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.
Căn cứ pháp lý
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Như vậy, có thể hiểu:
Tài sản chung của vợ; chồng gồm tài sản do vợ; chồng tạo ra; thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất kinh doanh; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng
Theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ; chồng tạo ra; thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất; kinh doanh; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ; chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất; được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình; thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Chồng bị tâm thần vợ có được bán tài sản chung không?
Tại Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
“Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.”
Như vậy, có thể xác định bạn là người giám hộ hợp pháp của vợ bạn theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của người giám hộ như sau:
“Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
…
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”
Chính vì vậy, bạn được đại diện cho vợ bạn để tham gia các giao dịch bao gồm việc bán tài sản chung vợ chồng bạn nhằm mục đích chăm sóc, chữa bệnh, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của vợ bạn.
Của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014; tài sản chung vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản do vợ, chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung…
Trong khi đó, Điều 43 Luật HNGĐ lại quy định; tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;…
Tùy từng trường hợp thì của hồi môn có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng:
- Khi của hồi môn được cha mẹ trao trước khi vợ, chồng trước đăng ký kết hôn thì đây là tài sản riêng của vợ;
- Khi của hồi môn được cha mẹ trao trước khi vợ, chồng sau đăng ký kết hôn hoặc được trao trước khi đăng ký kết hôn hoặc cha mẹ thể hiện ý chí cùng trao cho cả hai vợ chồng nhưng cả hai bên thống nhất sáp nhập vào tài sản chung thì đây là tài sản chung của vợ, chồng.
Như vậy, pháp luật không quy định rõ của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng mà phụ thuộc vào thời điểm người vợ có được của hồi môn. Ngoài ra, khi các bên khởi kiện tại Toà án thì tuỳ vào chứng cứ các bên giao nộp cho Toà án thì Tòa án sẽ xác định đây là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề; “Chồng bị tâm thần vợ có được bán tài sản chung không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Mua đất 2 tỷ có nên ghi 200 triệu để nộp thuế ít đi hay không?
- Fake biển số màu xanh bị phạt như thế nào?
- Xem phim 18+ có bị phạt hay không?
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
Câu hỏi thường gặp
căn cứ vào nhiều yếu tố để xác định sổ tiết kiệm là tài sản chung hay tài sản riêng vợ; chồng. Tuy nhiên; nếu không có thỏa thuận khác thì dù số tiền tiết kiệm là tài sản chung hay riêng thì lãi suất là tài sản chung vợ; chồng.
Việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng; hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố;
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ trường hợp quy định. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.