Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai

09/12/2021
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
764
Views

Ngày nay, trên thế giới có nhiều các hình thức sở hữu đất đai khác nhau. Trong đó có ba hình thức sở hữu đất đai cơ bản bao gồm gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Trong đó, đa số các quốc gia chọn hình thức sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Tuy nhiên Việt Nam lại chọn chế độ sở hữu toàn dân làm hình thức sở hữu đất với quốc gia của mình. Hiện nay vẫn còn một số cá nhân chưa hiểu rõ về chế độ này, gây nên tình trạng hiểu lầm không đáng có. Vì vậy hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai” nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung

Bài viết sẽ đưa ra các vấn đề liên quan đến “Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Như việc giải thích thế nào là chế độ sở hữu toàn dân. Cũng như chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là gì.

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là gì?

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lý. Gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai. Trong đó xác nhận, quy định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai.

Chủ thể của quyền sở hữu toàn dân về đất đai

Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện quyền định đoạt đất đai. Hay nói cách khác, Nhà nước là chủ thể đại diện của quyền sở hữu toàn dân về đất đai.

Quyền sở hữu đại diện của Nhà nước mang tính chất duy nhất và tuyệt đối

Tính duy nhất thể hiện, pháp luật không cho phép tồn tại bất cứ hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là người đại diện.

Điều này có nghĩa là đất đai luôn thuộc về chủ thể nhất định là Nhà nước. Và pháp luật không cho phép có bất kì một hành vi nào xâm phạm quyền định đoạt đất đai của Nhà nước. Ở Việt Nam, ngoài Nhà nước ra không có bất kì tổ chức, cá nhân nào khác là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.

Tính tuyệt đối thể hiện, toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước dù đã được giao hay chưa được giao cho bất kì tổ chức, cá nhân nào sử dụng đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí. Hơn nữa, dù đất đai do bất cứ ai sử dụng và sử dụng vào bất kì mục đích gì thì cũng đều phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.

Bên cạnh đó, về mặt lý luận cũng cần có sự phân biệt giữa quyền của Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai với quyền của Nhà nước với vai trò là người quản lý đất đai.

Khách thể của quyền sở hữu toàn dân về đất đai

Đối với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Khách thể của quyền sở hữu toàn dân về đất đai là toàn bộ vốn đất đai nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Bao gồm đất liền, hải đảo và lãnh hải. Khoa học pháp lí nước ta quan niệm đất đai là khách thể đặc biệt của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Quan niệm này ra đời dựa trên những lập luận cơ bản sau đây:

Thứ nhất, về nguồn gốc phát sinh. Ta xác định đất đai là tài sản đặc biệt do thiên nhiên tạo ra. Và nó có trước khi con người xuất hiện trên trái đất. Nó được coi là tặng vật của thiên nhiên ban cho con người. Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng đất. Đồng thời có trách nhiệm cải tạo, bảo vệ đất đai để truyền lại cho các thế hệ tương lai. Hơn nữa, trong quá trình sử dụng. Sự tác động của con người đối với đất đai chỉ làm tăng hoặc giảm độ màu mỡ của đất chứ không làm cho đất đai bị biến mất.

Thứ hai, đất đai thuộc nhóm tài nguyên hạn chế của quốc gia và có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ liên quan trực tiếp đến lợi ích của mỗi cá nhân, cộng đồng xã hội mà còn ảnh lớn đền lợi của Nhà nước. Chính vì vậy, nó chỉ là khách thể duy nhất của quyền sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

Nhóm đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác.

Theo đó đất nông nghiệp khác bao gồm: gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Nhóm đất này chiến diện tích khoảng hơn 25 triệu ha.

Nhóm đất phi nông nghiệp

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Hiện nay, nhóm đất phi nông nghiệp chiến diện tích hơn 3 triệu ha.

Nhóm đất chưa sử dụng

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Căn cứ theo thống kê của Bộ trường Bộ tài nguyên và môi trường số 2097b/QĐ-BTNMT ngày 29/10/2009. Ở Việt Nam nhóm đất chưa sử dụng hiện chiếm diện tích là hơn 4 triệu ha.

Nội dung của quyền sở hữu toàn dân về đất đai

Trong nội dung của quyền sở hữu toàn dân về đất đai bao gồm ba nội dung chính. Đó là quyền chiếm hữu đất đai; Quyền sử dụng đất đai và quyền định đoạt đất đai.

Quyền chiếm hữu đất đai

Quyền chiếm hữu đất đai là quyền của Nhà nước. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước. Dưới góc độ pháp lý quyền chiếm hữu có ý nghĩa rất quan trọng. Là cơ sở xác lập quyền sử dụng và định đoạn đất đai. Theo đó Nhà nước tiến hành trao quyền chiếm hữu, sử dụng cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình. Qua các các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất đai

Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Quyền sử dụng đất của người sử dụng được quy định từ Luật đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003. Và hiện tại và tại Luật Đất đai năm 2013.

Quyền định đoạn đất đai

Quyền định đoạt đất đai là quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai. Đây là quyền rất quan trọng và chỉ có Nhà nước mới có tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai mới được thực hiện quyền định đoạt đất đai.

Xem thêm bài viết có liên quan

Khi nào sử dụng đất quốc phòng kết hợp sản xuất phải nộp tiền sử dụng đất

Quy định về mức hỗ trợ và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở

Các quy định về quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh

Thông tin liên hệ Luật sư

Trên đây là các phân tích về vấn đề “Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai”. Như việc giải thích thế nào là chế độ sở hữu toàn dân. Cũng như chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là gì. Hay một số nội dung liên quan đến vấn đề sở hữu toàn dân về đất đai.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Quyền chiếm hữu đất đai là gì?

Quyền chiếm hữu đất đai là quyền của Nhà nước vơi tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước. Dưới góc độ pháp lý quyền chiếm hữu có ý nghĩa rất quan trọng. Là cơ sở xác lập quyền sử dụng và định đoạn đất đai. Theo đó Nhà nước tiến hành trao quyền chiếm hữu, sử dụng cho các cá nhân. Hay tổ chức, hộ gia đình. Qua các các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất…

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là gì

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lý.
Theo đó chế độ sở hữu toàn dân gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai. Trong đó xác nhận, quy định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai.

Vì sao nói quyền sở hữu đại diện của Nhà nước mang tính chất duy nhất và tuyệt đối?

Điều này có nghĩa là đất đai luôn thuộc về chủ thể nhất định là Nhà nước. Và pháp luật không cho phép có bất kì một hành vi nào xâm phạm quyền định đoạt đất đai của Nhà nước. Ở Việt Nam, ngoài Nhà nước ra không có bất kì tổ chức, cá nhân nào khác là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
Tính tuyệt đối thể hiện, toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước dù đã được giao hay chưa được giao cho bất kì tổ chức, cá nhân nào sử dụng đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Trả lời