Chế độ nghỉ phép của Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam

06/12/2021
Chế độ nghỉ phép của Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam.
2384
Views

Chế độ nghỉ phép của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam được quy định cụ thể tại Thông tư số 153/2017/TT-BQP ngày 26/6/2017 của Bộ Quốc phòng. Chắc hẳn cũng có khá nhiều người thắc mắc về vấn đề này. Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề: “Chế độ nghỉ phép của Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam.”

Căn cứ pháp lý

Thông tư số 153/2017/TT-BQP.

Các chế độ nghỉ của sĩ quan

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 153/2017/TT-BQP.

Điều 3. Các chế độ nghỉ của sĩ quan

1. Sĩ quan tại ngũ được hưởng các chế độ nghỉ sau:

  • Nghỉ phép hằng năm;
  • Nghỉ phép đặc biệt;
  • Nghỉ ngày lễ, tết;
  • Nghỉ an điều dưỡng;
  • Nghỉ hằng tuần;
  • Nghỉ chuẩn bị hưu

Như vậy, Sĩ quan quân đội được hưởng 6 chế độ nghỉ. Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu kĩ hơn chế độ nghỉ phép của Sĩ quan.

Chế độ nghỉ phép năm

– Sĩ quan được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm như sau: Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày. Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày. Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.

– Sĩ quan ở đơn vị đóng quân xa gia đình (vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ); người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm 10 ngày. Đối với các trường hợp:

  • Đóng quân cách xa gia đình từ 500km trở lên.
  • Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300km trở lên.
  • Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK.

– Sĩ quan ở đơn vị đóng quân xa gia đình khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm 5 ngày đối với các trường hợp:

  • Đóng quân cách xa gia đình từ 300km đến dưới 500km.
  • Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200km trở lên và có hệ số khu vực 0,5 trở lên.
  • Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp sĩ quan quân đội sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép từ 20 ngày đến trên 50 ngày.

Chế độ nghỉ phép đặc biệt

Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày đối với các trường hợp:

1. Sĩ quan kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.

2. Gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng.

Không nghỉ phép hằng năm được hưởng gì không

Hằng năm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện và công tác của đơn vị, lập kế hoạch cho sĩ quan nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% tổng số sĩ quan của đơn vị. Các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu, tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ để thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường chủ yếu bố trí cho sĩ quan nghỉ phép vào dịp hè.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 153/2017/TT-BQP quy định:

Nếu do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép năm được. Thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho sĩ quan thuộc quyền được nghỉ bù phép năm trước. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vẫn không bố trí cho sĩ quan đi phép được thì được thanh toán tiền lương đối với những ngày chưa được nghỉ phép năm theo quy định tại Thông tư số 13/2012/TT-BQP.

Như vậy, trường hợp sĩ quan vì nhiệm vụ không thể hưởng chế độ nghỉ phép năm thì sẽ được thanh toán tiền lương đối với những ngày chưa được nghỉ phép theo quy định.

Trường hợp nào bị đình chỉ chế độ nghỉ phép

Bị đình chỉ chế độ nghỉ đối với các trường hợp sau:

1. Khi có lệnh công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, mọi sĩ quan đang nghỉ theo quy định tại Thông tư này phải về ngay đơn vị.

2. Khi Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ các chế độ nghỉ của sĩ quan.

3. Khi đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt, chỉ huy cấp nào có thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ, được quyền gọi sĩ quan về đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.

Như vậy, trong thời gian hưởng chế độ nghỉ phép sĩ quan có thể bị đình chỉ chế độ nghỉ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật Sư 247 về vấn đề “Chế độ nghỉ phép của Sĩ quan quân đội ”. Ngoài ra luật sư 247 còn cung cấp một số dịch vụ bạn có thể tham khảo: Hợp thức hóa lãnh sự, đăng ký bảo hộ thương hiệu, giải thể công ty, thành lập công ty. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Thời gian đi đường có tính vào thời gian nghỉ phép hay không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 153/2017/TT-BQP. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 153/2017/TT-BQP. .

Sĩ quan quân đội còn được nghỉ ngày nào nữa không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 153/2017/TT-BQP. Ngoài 2 chế độ nghỉ phép trên thì sĩ quan quân đội còn được nghỉ hằng tuần; nghỉ lễ, tết; nghỉ an điều dưỡng; nghỉ chuẩn bị hưu.

Có phải đăng ký nghỉ phép hằng năm

1. Sĩ quan phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ (trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy định.
2. Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận