Thuế là một khái niệm không còn xa lạ đối với mỗi chủ thể trong xã hội. Đây là một trong những khoản thu lớn của Nhà nước đối với các hoạt động xác định. Thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế được mọi người quan tâm đến; đặc biệt là những chủ thể kinh doanh. Theo quy định của pháp luật; căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh đối với cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú là khác nhau. Vậy, pháp luật nước ta có quy định gì về căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh đối với cá nhân cư trú?
Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2014
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
- Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế mà nhà nước sử dụng; để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào ngân sách nhà nước; với mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội.
Căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh đối với cá nhân cư trú
Căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh đối với cá nhân cư trú được quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân; và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP như sau
Quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực; ngành nghề sản xuất kinh doanh.
- Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực; ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai; hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng; tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế; trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp; được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại; hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công; bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ; và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm; thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế xác định theo doanh thu trả tiền một lần;
- Doanh thu tính thuế đối với các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Xác định doanh thu tính thuế từ kinh doanh
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh là mức doanh thu khoán được ổn định trong 01 năm.
- Trường hợp qua số liệu điều tra xác minh, kiểm tra; thanh tra có căn cứ xác định doanh thu tính thuế thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu khoán; cơ quan thuế xác định lại mức doanh thu khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trên cơ sở số liệu điều tra; khảo sát, kết quả kiểm tra, thanh tra về cá nhân kinh doanh; và các khoản mục chi phí thực tế để tạo ra doanh thu của cá nhân kinh doanh.
- Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro đối với cá nhân kinh doanh phù hợp với thực tiễn, đảm bảo yêu cầu quản lý.
Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp: 5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Ngoài ra, cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chưa thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này; là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập; hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này; là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú; hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này; là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
Người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
Có thể bạn quan tâm
- Căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh đối với cá nhân không cư trú?
- Thuế đất phi nông nghiệp là gì?
- Khi nào người trong gia đình bán đất cho nhau phải nộp thuế?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh đối với cá nhân cư trú?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế sửa đổi năm 2014; Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP; Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.