Hiện nay, việc chuẩn bị hồ sơ xin trích lục địa chính đang trở nên ngày càng phổ biến, đặc biệt là khi xảy ra các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Khi có những tranh chấp về quyền sở hữu hoặc sử dụng đất đai, một trong những bước quan trọng là phải xin trích lục bản đồ địa chính. Trích lục bản đồ địa chính cung cấp thông tin chi tiết về các thửa đất, giúp xác minh và làm rõ ranh giới cũng như quyền sở hữu của các bên liên quan. Cách xem trích lục bản đồ địa chính hiện nay như thế nào? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay nhé!
Bản đồ địa chính gồm có những nội dung chính nào?
Bản đồ địa chính là một loại bản đồ đặc biệt quan trọng, được sử dụng để thể hiện chi tiết về các thửa đất cùng các yếu tố địa lý có liên quan trong một khu vực cụ thể. Bản đồ này thường được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, giúp phân định ranh giới rõ ràng và chính xác cho từng thửa đất trong khu vực.
Theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, bản đồ địa chính cần phải bao gồm nhiều nội dung quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin về đất đai. Cụ thể, bản đồ địa chính phải có khung bản đồ để xác định phạm vi và nội dung trình bày. Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia cũng cần được thể hiện rõ, bao gồm các điểm khống chế thuộc các hạng khác nhau, điểm địa chính, và điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định.
Bản đồ cũng phải ghi rõ mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính các cấp, để phân định ranh giới giữa các khu vực. Đồng thời, các mốc giới quy hoạch, hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác cũng phải được thể hiện để đảm bảo việc quản lý và bảo vệ các khu vực này.
Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất và diện tích thửa đất cũng là các thông tin cần thiết phải có trên bản đồ. Nhà ở và các công trình xây dựng khác cần được thể hiện rõ ràng, đặc biệt là các công trình chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, ngoại trừ các công trình xây dựng tạm thời. Đối với các công trình ngầm, khi có yêu cầu, chúng phải được thể hiện cụ thể trong thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình.
Ngoài ra, bản đồ cần chỉ rõ các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến. Các địa vật và công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao cũng phải được ghi nhận. Nếu có yêu cầu, dạng đất hoặc điểm ghi chú độ cao cũng cần được thể hiện cụ thể theo thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình. Cuối cùng, bản đồ địa chính cần có phần ghi chú thuyết minh để giải thích rõ các thông tin trên bản đồ.
Cách xem trích lục bản đồ địa chính hiện nay ở đâu?
Các thông tin trên bản đồ địa chính bao gồm các thửa đất, loại đất, diện tích từng thửa, cũng như các yếu tố địa lý khác như đường, kênh, suối, và các công trình xây dựng có liên quan. Để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của bản đồ, nó phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Quy trình xác nhận này không chỉ đảm bảo rằng bản đồ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và pháp lý, mà còn giúp bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu đất đai và hỗ trợ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển đô thị. Bản đồ địa chính đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý đất đai, giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, và cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư và phát triển hạ tầng trong khu vực.
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai được phân định rõ ràng như sau: Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở cấp Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong khi đó, ở cấp địa phương, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với các địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Thêm vào đó, Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về phân cấp quản lý hồ sơ địa chính, trong đó có phân chia quản lý hồ sơ địa chính dạng số và dạng giấy. Cụ thể, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương. Về hồ sơ địa chính dạng giấy, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu như bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác dùng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Trong khi đó, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý bản đồ địa chính và các tài liệu đo đạc tương ứng trong phạm vi của mình. Đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp xã, trực tiếp là công chức địa chính, quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và các sổ liên quan đến việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký đất đai, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; đồng thời thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, chỉnh lý bản đồ địa chính và trích lục bản đồ địa chính.
Dựa trên các quy định này, việc trích lục bản đồ địa chính tại địa phương chủ yếu thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai. Tuy nhiên, đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, việc trích lục bản đồ địa chính cho người dân từ hồ sơ địa chính sẽ được thực hiện theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy. Cụ thể, Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục bản đồ địa chính trong phạm vi quản lý của mình, trong khi Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc trích lục đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại cấp xã. Như vậy, người dân có thể yêu cầu trích lục bản đồ địa chính từ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã, tùy thuộc vào phạm vi quản lý và tình trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương.
>> Xem ngay: Thủ tục tăng vốn điều lệ hợp tác xã
Hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính cần các giấy tờ nào?
Để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của bản đồ, việc lập và sử dụng bản đồ địa chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Quy trình xác nhận này không chỉ nhằm kiểm tra sự phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật và pháp lý hiện hành, mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu đất đai. Hơn nữa, việc xác nhận này giúp củng cố tính chính xác của thông tin trên bản đồ, hỗ trợ công tác quản lý, quy hoạch, và phát triển đô thị một cách hiệu quả.
Căn cứ theo Điều 11 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, việc khai thác dữ liệu đất đai được thực hiện thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo quy định cụ thể như sau: Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai phải nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai. Phiếu yêu cầu này cần phải theo Mẫu số 01/PYC, mẫu được ban hành kèm theo Thông tư. Sau khi nhận được phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân theo yêu cầu. Nếu cơ quan cung cấp dữ liệu từ chối cung cấp, họ phải gửi văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối đó. Việc khai thác dữ liệu qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Do đó, khi chuẩn bị hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, các giấy tờ cần thiết bao gồm: Thứ nhất, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu gửi tới cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai, theo mẫu quy định tại Mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Thứ hai, bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để chứng minh quyền sở hữu. Thứ ba, CMND hoặc CCCD còn hạn của người yêu cầu trích lục, nhằm xác thực danh tính. Cuối cùng, nếu việc yêu cầu được thực hiện qua người đại diện, cần có giấy ủy quyền và các giấy tờ pháp lý của người ủy quyền để chứng minh quyền đại diện hợp pháp. Các tài liệu này đều cần được chuẩn bị đầy đủ và chính xác để đảm bảo quá trình xin trích lục bản đồ địa chính diễn ra thuận lợi và đúng quy định.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách xem trích lục bản đồ địa chính hiện nay ở đâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024
- Mẫu yêu cầu thanh toán công nợ cập nhật mới năm 2024
- Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt của bị hại mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 31 Luật Đất đai 2013 quy định về việc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện như sau:
– Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
– Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Căn cứ theo Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính thì hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.