Các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất

29/10/2021
Các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất
934
Views

Đất đai là thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu. Công dân có các quyền và nghĩa vụ liên quan do pháp luật đất đai quy định. Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp đều được sử dụng các quyền đó. Vậy có bao nhiêu trường hợp không được chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất? Điều kiện để được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại,… quyền sử dụng đất là gì? Có cần các giấy tờ chứng minh như trích lục ; hay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất không? Mời bạn tham khảo qua bài viết sau đây của Luật sư 247.

Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc!

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Nội dung tư vấn

Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy, việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:

– Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn với nhau; nhằm tạo thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp.

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân hay gọi là mua bán đất đai). Đây là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất.

– Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết sang người còn sống theo di chúc; hoặc theo pháp luật.

– Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống.

– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất khi góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Hiệu lực của chuyển quyền sử dụng đất

Mặc dù giao dịch về quyền sử dụng đất có thể phát sinh quyền, nghĩa vụ ngay khi có hợp đồng được công chứng, chứng thực theo quy định nhưng giao dịch đó chỉ hoàn tất khi được đăng ký theo quy định của pháp luật đất đai.

Một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định. Nghĩa là việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất; và có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính.

Việc nắm rõ thời điểm phát sinh hiệu lực khi chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi quyền sử dụng đất rất quan trọng vì trên thực tế không ít trường hợp ký hợp đồng; thậm chí lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký biến động (không sang tên) dẫn tới nhiều rủi ro pháp lý; phát sinh tranh chấp.

Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại; thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai; và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Giải quyết câu hỏi

Các rường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

Thứ nhất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Thứ hai, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ ba, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Thứ tư, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ; trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Xem thêm: Quyền lợi của người nước ngoài khi tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất“.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102

Câu hỏi liên quan

Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình?

– Được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Yêu cầu đối với trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính?

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc các nghĩa vụ khác) hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. Nghĩa là khi nợ tiền sử dụng đất hoặc các nghĩa vụ tài chính khác sẽ không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Trình tự thực hiện chuyển quyền sử dụng đất bao gồm?

– Chuẩn bị hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
– Kê khai nghĩa vụ tài chính tại chi cục thuế
– Nhận kết quả

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Trả lời