Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi năm 2022

28/11/2022
Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi năm 2022
297
Views

Xin chào Luật sư 247. Hiện tại trên địa phương tôi đang tiến hành thông báo tới người dân việc thu hồi đất để xây dựng trường học, bệnh viện. Tôi có thắc mắc khi nào Nhà nước sẽ thu hồi đất của người sử dụng đất? Người sử dụng đất có được đền bù bồi thường về đất khi bị thu hồi không? Nếu có, các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi là trường hợp nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Khi nào Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất?

Theo Luật Đất đai 2013 hiện hành quy định 04 trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất gồm:

Một là, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013)

Đây là trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất để thực hiện các dự án:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; hoặc dùng để xây dựng căn cứ quân sự/ hoặc xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Sử dụng đất để xây dựng ga, cảng quân sự; hoặc đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Thu hồi đất để xây kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; hoặc xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Thu hồi đất để làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Thu hồi đất nhằm mục đích xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Căn cứ để thu hồi đất: Theo các trường hợp được quy định tại Điều 61 Luật Đất đai 2013, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi.

Hai là, Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013)

Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án sau đây:

– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư như: 

– Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); hoặc dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; 

– Hoặc xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

– Hoặc dự án xây dựng công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

– Hoặc dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia (bao gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc); hoặc xây dựng hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt/kho dự trữ quốc gia/công trình thu gom, xử lý chất thải;

– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, bao gồm:

– Thu hồi đất để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc các công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

– Thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương (gồm có hạ tầng giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị hoặc công trình thu gom, xử lý chất thải);

– Thu hồi đất để xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư (khu vui chơi, nhà văn hóa…); hoặc xây dựng khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng/xây dựng chợ, nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Hoặc thu hồi đất để thực hiện dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ hoặc xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; 

– Hoặc thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới/hoặc chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; hoặc xây dựng cụm công nghiệp/khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; hoặc để thực hiện dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

– Thu hồi đất để thực hiện dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép (trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản).

Căn cứ để thu hồi đất: Theo các trường hợp được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013: Việc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi.

Ba là, Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013)

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Căn cứ để thu hồi đất: Việc thu hồi đất trong trường hợp này phải dựa trên văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất.

Bốn là, Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013)

Cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và căn cứ để thu hồi như sau:

Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đấtCăn cứ thu hồi đất
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất/hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; 
+ Hoặc người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật (ví dụ bản án tuyên bố doanh nghiệp phá sản, quyết định giải thể…)
Người sử dụng đất là cá nhân chết mà không có người thừa kếGiấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật (quyết định của Tòa án…) và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết
Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đấtVăn bản trả lại đất của người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạnQuyết định giao đất, quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Thu hồi đất ở của người sử dụng đất trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngườiVăn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
Thu hồi đất ở của người sử dụng đất tại khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người

Như vậy, theo pháp luật đất đai hiện hành quy định có 04 trường hợp người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất như chúng tôi đã nêu trên. Đồng thời, tương ứng với mỗi trường hợp thu hồi là các căn cứ thu hồi phù hợp quy định pháp luật.

Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi hiện nay

Căn cứ Điều 74, Điều 75, Điều 82 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước đền bù, bồi thường về đất khi đảm bảo các điều kiện như sau:

Một là, người sử dụng đất được nhận đền bù bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đảm bảo các điều kiện sau đây:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân: Không là trường hợp đất thuê trả tiền thuê hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp;

– Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Đang sử dụng đất không là đất được Nhà nước giao/cho thuê và đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp;

– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất/hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê/hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; và đã có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp;

– Đối với tổ chức: Đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất/hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê/hoặc nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Đồng thời, đã có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp;

– Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Đang sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp;

– Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê/hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Đồng thời, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.

Hai là, trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Người sử dụng đất không được đền bù, bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai (Điều 82 Luật Đất đai 2013).

Ba là, Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất: Không được đền bù, bồi thường về đất (Điều 82 Luật Đất đai 2013)

– Thu hồi đất ở do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người): Được bồi thường về đất nếu đảm bảo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai (như đã có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, không là đất thuê đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất…) (Điều 79, Điều 82 Luật Đất đai 2013).

Bốn là, không thuộc các trường hợp không được nhận đền bù bồi thường về đất theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013

Các trường hợp này bao gồm:

– Trường hợp thu hồi các loại đất được quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai, bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

– Trường hợp thu hồi đất được Nhà nước giao để quản lý: Ví dụ đất thuộc công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, tượng đài, bia tưởng niệm,…;

– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người): Như chúng tôi đã trình bày ở trên;

– Trường hợp thu hồi đất mà thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 (trừ trường hợp thu hồi đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013).

Như vậy, theo quy định nêu trên không phải mọi trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất đều có thể được nhận đền bù, bồi thường về đất. Mà chỉ có các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất mới được nhận bồi thường về đất.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết tư vấn về “Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi năm 2022” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay tìm hiểu về giá chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp:

Thực hiện bồi thường khi thu hồi đất dựa trên nguyên tắc nào?

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Người sử dụng đất nhận bồi thường khi bị thu hồi cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Người sử dụng đất nhận bồi thường cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Tài liệu chứng minh đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.

Thời hạn nhận bồi thường khi bị thu hồi đất là bao lâu?

Theo quy định Luật Đất đai hiện nay, thời hạn nhận bồi thường là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm trả khoản bồi thường thì sẽ phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.