Các trường hợp bị cấm kết hôn mới nhất hiện nay

21/10/2021
Các trường hợp bị cấm kết hôn mới nhất hiện nay
1078
Views

Kết hôn là một hình thức xã hội luôn luôn thay đổi trong suốt quá trình phát triển của mối quan hệ giữa nam và nữ. Nó có thể là kết quả của tình yêu. Ngoài ra, đây còn là một mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã hội. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được phép kết hôn. Vậy các trường hợp nào thì thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay?

Mời bạn cùng tham khảo qua bài viết sau đây của Luật sư 247. Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Kết hôn là gì?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều kiện kết hôn

Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.

Theo đó, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải đáp ứng một số điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;

– Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời…

Tuổi kết hôn

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, Nữ tư đủ 18 tuổi trở lên.

Ví dụ: Nam sinh ngày 01/5/2000 đến ngày 01/5/2020 Nam đủ 20 tuổi và đủ độ tuổi được đăng ký kết hôn theo quy định.

  • Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

+ Nếu xác định được ngày sinh, năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;

+ Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

Đăng ký kết hôn

Khái niệm

Đăng ký kết hôn được hiểu là việc ghi vào sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam, nữ là vợ chồng của nhau trước pháp luật. Đăng ký kết hôn là một hoạt động hành chính nhà nước, thủ tục cần thiết và bắt buộc để nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ.

Hồ sơ cần thiết khi đăng ký kết hôn

Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

– Bản sao sổ hộ khẩu;

– Bản sao Chứng minh nhân dân;

– Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;

Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.

Các trường hợp bị cấm kết hôn

Theo căn cứ pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những trường hợp bị cấm kết hôn bao gồm:

– Kết hôn giả tạo: Là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

– Tảo hôn: Là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định;

– Cưỡng ép kết hôn: Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn; hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ;

– Lừa dối, cản trở kết hôn: Là việc một bên hoặc của người thứ ba có hành vi cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối sẽ không đồng ý kết hôn

– Đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác.

– Kết hôn giữa các đối tượng: Người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.

– Lợi dụng kết hôn để mua bán người; bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục; hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Thông tin liên hệ

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102

Mời bạn đọc tham khảo:

Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

Câu hỏi liên quan

Đăng ký kết hôn ở đâu?

UBND cấp xã, nơi cư trí của bên nam hoặc bên nữ sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Đăng ký kết hôn khi nơi thường trú hoặc tạm trú của các bên khác tỉnh có sao không?

Dù nơi thường trú hoặc tạm trú của các bên có thể là khác tỉnh thì hồ sơ khi đăng ký kết hôn cũng không có gì khác biệt, các bên chỉ cần chú ý về thẩm quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân theo từng địa phương thường trú của mỗi người.

Vợ chồng khi ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải làm gì?

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận