Các hình thức xử phạt đối với hành vi hành hung người khác?

12/09/2021
Hành hung người khác bị xử lý như thế nào?
981
Views

Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là các yếu tố được pháp luật bảo vệ hàng đầu khi nhắc đến quan hệ nhân thân. Trong cuộc sống không thể tránh khỏi cãi vã, va chạm nhau giữa người với người. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bạo lực, đe dọa mang tính mạng lực hoặc những hành xử khác làm ảnh hưởng đến tính mạng, cuộc sống của người khác cũng như an ninh xã hội. Bất kể lý do gì thì việc hành hung, đe dọa, chửi bới xúc phạm người khác đều không thể chấp nhận được.

Hành hung người khác thì xử lý như thế nào ? Pháp luật quy định về xử phạt hành vi này ra sao? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Tại Điều 49 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định

Nội dung tư vấn

Thế nào là hành vi hành hung người khác?

Hành hung người khác là hành vi cố ý xâm phạm thân thể; gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi hành hung người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Như vậy, việc hành hung để trả đũa này được coi là một hành vi cố ý gây thương tích.

Hành vi này được xem là lỗi cố ý. Trong đó, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Các hình thức xử phạt

Về trách nhiệm hình sự

Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định chi tiết về “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”

Tù treo đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạt từ từ 02 đến 06 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạt từ từ 05 đến 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Về trách nhiệm dân sự

Căn cứ pháp lý tại điều 590 và Điều 592 Bộ luật dân sự năm 2015.

Theo đó, những người đã xâm phạm sức khoẻ, danh dự; và nhân phẩm của người khác phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể là:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ; và chức năng bị mất, bị giảm sút;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút, nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại
  • Chi phí hợp lý; và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;

Ngoài ra, những người đã xâm phạm sức khoẻ; danh dự nhân phẩm người khác phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Vì vậy, dựa vào các chi phí điều trị, thu nhậ;..mà gia đình người bị hại có thể xác định số tiền bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm là khoảng bao nhiêu.

Về trách nhiệm hành chính

Tại Điều 49 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Hành hung người khác bị xử lý như thế nào?“.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833102102.

Mời bạn đọc tham khảo:

Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

Câu hỏi liên quan

Nếu hành vi xâm hại sức khỏe chưa đủ dấu hiệu truy cứu trách nhiệm thì xử lý thế nào?

Nếu hành vi xâm hại sức khỏe chưa đủ dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 thì hành vi đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Trách nhiệm hình sự đặt ra khi nào?

Trách hiệm hình sự chỉ đặt ra đối với người có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là 3 người đó phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Tòa án cần căn cứ gì trước khi đưa ra hình phạt đối với người phạm tội?

Khi quyết định hình phạt Tòa án sẽ căn cứ dựa trên mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có).

Mức bồi tối đa thường khi không có thỏa thuận là bao nhiêu?

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời