Các chi phí phải đóng khi sang tên sổ đỏ

19/10/2021
Các chi phí phải đóng khi sang tên sổ đỏ
501
Views

Hiện nay việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tặng cho quyền sử dụng đất; hay để lại thừa kế là khá phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các thủ tục yêu cầu đòi hỏi liên quan đến vấn đề này. Và đặc biệt là không phải tất cả mọi người đều nắm rõ các chi phí phải đóng khi sang tên sổ đỏ. Hãy cùng chúng tôi giải đáp các thắc mắc về chi phí qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Sang tên sổ đỏ được hiểu thế nào?

Sang tên Sổ đỏ là để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Như vậy; khi có người có quyền sử dụng đất tiến hành chuyển nhượng; hay tặng cho, thừa kế thì cần phải tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ. Sau khi thực hiện xong thủ tục này thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ lang tên của người được chuyển nhượng; được tặng cho, thừa kế.

Các trường hợp cần phải sang tên sổ đỏ

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 , sang tên sổ đỏ trong các trường hợp sau:

  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân thường gọi là mua bán đất).
  • Để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên; để thực hiện các thủ tục sang tên sổ đỏ thì đất sang tên cần phải đảm bảo không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Đất còn trong thời hạn sử dụng.

Các chi phí phải đóng khi sang tên sổ đỏ

Chi phí công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch.

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013; hợp đồng/văn bản chuyển nhượng; tặng cho…quyền sử dụng đất thì phải được công chứng; hoặc chứng thực theo quy định.

Như vậy; trong trường hợp thực hiện sang tên sổ đỏ mà hợp đồng tặng cho; chuyển nhượng,..,chưa được công chứng; hoặc chứng thực theo quy định thì hồ sơ sẽ bị coi là không hợp lệ. Chính vì vậy, trước khi thực hiện thủ tục sang tên; người dân sẽ cần phải mất một khoản chi phí để công chứng; hoặc chứng thực hợp đồng giao dịch.

Trên thực tế, việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất; thì căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.

Lệ phí trước bạ

Ngày nay, đất đai thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ với mức thuế suất là 0,5 %. Theo đó, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông thường; giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Tuy nhiên; nếu giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà; đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:

Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x giá chuyển nhượng

Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.

* Mức nộp lệ phí với đất:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành

* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại))

Thuế thu nhập cá nhân

Khi thực hiện giao dịch về đất đai, trong trường hợp một bên có phát sinh thu nhập như việc: chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên đó sẽ cần phải thực hiện loại nghĩa vụ tài chính này. Tuy nhiên cũng cần lưu ý trong một số trường hợp thì người có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân; có thể kể đến như: Chuyển nhượng đất được thực hiện giữa vợ và chồng; cha mẹ với các con;….

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

Trong trường đất được tặng cho, thừa kế được tính theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào bảng giá đất) x 10%

Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối tượng nộp loại phí này là các đối tượng đăng ký; nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu; hoặc cần phải thẩm định theo quy định. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định để: giao đất; cho thuê đất; và đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Các chi phí phải đóng khi sang tên sổ đỏ theo pháp luật hiện hành” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ sang tên sổ đỏ cần chuẩn bị những giấy tờ nào?

Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động theo mẫu;
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu;
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
– Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu.

Điều kiện để chuyển nhượng, tặng cho đất?

Người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.

Lệ phí trước bạ là gì?

Lệ phí trước bạ là khoản chi phí mà tổ chức; cá nhân sở hữu tài sản phải nộp vào ngân sách nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận