https://luatsu247.net/bi-chong-xuc-pham-vo-co-quyen-don-phuong-ly-hon-khong/
Chào Luật sư. Vợ chồng tôi cưới nhau được 5 năm. Lúc đầu, chúng tôi vì yêu nhau mà lấy nhau. Tuy nhiên, khi lấy nhau được một thời gian, chúng tôi phát sinh những mâu thuẫn không thể dung hoà. Mỗi lần cãi nhau, anh ấy lại xúc phạm tôi một cách trầm trọng trước mặt con. Hiện tại, tôi cảm thấy tôi không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là: Bị chồng xúc phạm, vợ có quyền đơn phương ly hôn không? Tôi phải làm thế nào trong trường hợp này. Cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật sư tư vấn
Ly hôn là gì?
Cuộc sống gia đình, ai cũng mong muốn đạt được hạnh phúc. Tuy nhiên, không phải cuộc hôn nhân nào cũng trọn vẹn. Có những cặp đôi lựa chọn ly hôn để chấm dứt hôn nhân.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định ly hôn.
Nếu vợ chồng có mâu thuẫn; tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Đơn phương ly hôn là gì?
Đơn phương ly hôn là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đó là khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được; vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn; hoặc Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Căn cứ ly hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các căn cứ để ly hôn theo yêu cầu 1 bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Khi chứng minh được đời sống hôn nhân của bạn rơi vào một trong các trường hợp trên, toà án sẽ có căn cứ giải quyết ly hôn.
Bị chồng xúc phạm, vợ có quyền đơn phương ly hôn không?
Hiện nay, pháp luật chưa có một chế định nào quy định việc chồng xúc phạm vợ có phải là căn cứ ly hôn hay không. Tuy nhiên, nếu bạn chứng minh được cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền đơn phương ly hôn.
Tuy nhiên, bạn phải cân nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết định. Bởi vì quyết định này ảnh hưởng lớn đến cuộc đời của bạn và cuộc sống của con bạn.
Giải quyết vấn đề
Cách 1 : tha thứ và cứu vãn cuộc hôn nhân.
- Thứ nhất, bạn nên có một ít thời gian để có thể bình tĩnh lại, xem xét lại mọi chuyện xem nguyên nhân từ đâu. Tha thứ hay không, cho dù lựa chọn như thế nào cũng đều đau lòng cả.
- Thứ hai nếu có con cái rồi thì phải nghĩ thêm cho cả các con, một mình nuôi con ngoài việc vất vả thì bản thân các con cũng chịu thiệt thòi không ít. Nếu các con đã lớn có thể hỏi ý kiến của các con hoặc những người thân trong gia đình nhờ khuyên bảo, nói chuyện như bố mẹ chồng, anh chị em,… Do đó, cần phải xác định xem mức độ tình cảm của vợ chồng bạn.
- Thứ ba nữa là hãy xem xét thái độ của người chồng đối với chuyện này, xem chồng còn muốn duy trì hôn nhân không. Hai bên nên một lần nói chuyện thẳng thắn nói chuyện với nhau, tìm ra nguyên nhân.
Nếu người chồng có thể xem xét lại hành động của mình; sửa đổi thì có thể tiếp tục cuộc hôn nhân.
Cách 2: đơn phương ly hôn
Như đã phân tích ở trên, nếu bạn chứng minh được cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền đơn phương ly hôn.
Quyền đơn phương ly hôn
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật này, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:
- Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)
Hồ sơ đơn phương ly hôn
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Mời bạn xem thêm: Dịch vụ viết đơn ly hôn đơn phương mới nhất năm 2021
Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Trình tự thủ tục đơn phương ly hôn
Thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật bắt buộc phải thực hiện theo luật tố tụng dân sự và phải trải qua bước hòa giải tại tòa
Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ lên tòa án( Chồng hoặc vợ nộp hồ sơ lên tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú và làm việc)
Bước 2: Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày vợ hoặc chồng nộp đơn và hồ sơ hợp lệ. Tòa sẽ gọi lên tạm ứng án phí.
Bước 3: Tiến hành nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự căn cứ theo thông báo của tòa. Nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa.
Bước 4: Tòa thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương. Ra bản án quyết định cho vụ án.
Án phí ly hôn
Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia; án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
Thời gian giải quyết ly hôn trong bao lâu?
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con; về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn. Quy trình : Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện) – Hòa giải – Phiên tòa sơ thẩm.
Có thể bạn quan tâm
- Vợ hạn chế quyền thăm con của chồng sau ly hôn có hợp pháp không?
- Chồng đi tù vợ có được tiến hành giải quyết ly hôn không?
- Quyền nuôi con khi ly hôn và các quy định của pháp luật
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Bị chồng xúc phạm, vợ có quyền đơn phương ly hôn không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 đến 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.
Theo quy định tại khoản 3 điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, theo quy định trên, chồng không được quyền yêu cầu ly hôn cho đến khi đứa trẻ chưa đủ 12 tháng tuổi.
Theo điều 101 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
Trong trường hợp không có tranh chấp : Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha; mẹ; con theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này: Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.