Vì nhiều hoàn cảnh, lý do khác nhau mà bắt buộc chúng ta phải đi làm thêm để có thêm tiền để trang trải các chi phí hằng ngày. Tuy nhiên, độ tuổi lao động cũng được pháp luật quy định chặt chẽ. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Bao nhiêu tuổi thì được đi làm thêm?” qua bài viết sau đây nhé!
Độ tuổi lao động
Hiện nay theo pháp luật hiện hành, bao nhiêu tuổi thì đủ độ tuổi lao động?
Theo quy định tại Điều 3 Bộ Luật lao động năm 2019 thì độ tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến lúc nghỉ hưu. Theo đó độ tuổi lao động được quy định cụ thể như sau:
“Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này”.
Như vậy năm nay bạn 17 tuổi, vậy bạn đã đủ tuổi lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019.
Mục 1 Chương XI chứa các quy định về lao động chưa thành niên.
Các trường hợp có thể sử dụng người lao động dưới 15 tuổi
Các trường hợp có thể sử dụng người lao động dưới 15 tuổi được quy định tại Điều 143 Bộ Luật lao động năm 2019:
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Độ tuổi lao động ở Việt Nam thông thường (nếu tính đến đến tuổi nghỉ hưu) tính đến năm 2035 sẽ là từ 15 tuổi đến 62 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nữ, những trường hợp sử dụng người lao động dưới độ tuổi lao động hoặc những đối tượng đã quá tuổi lao động phải tuân theo các quy định về công việc theo Bộ luật Lao động.
Bàn về độ tuổi lao động thì còn phải quan tâm tới tuổi nghỉ hưu của người lao động. Theo đó, Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
“1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Như vậy, trong năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi và thêm 3 tháng trong điều kiện làm việc bình thường. Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi 60 tuổi và thêm 3 tháng.
Điều kiện sử dụng lao động dưới 15 tuổi
Khi doanh nghiệp tổ chức thuê người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi, ngoài độ tuổi lao động cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật về sử dụng lao động chưa thành niên như Điều 144, 145,146, 147 của Bộ Luật lao động năm 2019. Theo đó, chỉ được tuyển dụng để thực hiện những công việc nhẹ nhàng theo danh mục của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định. Đây là những điều cần lưu ý:
Hằng năm phải báo cáo việc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 06 tháng/lần.
Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
Phải thông báo bằng văn bản về Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.
Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên
Thời gian làm việc của lao động chưa thành niên
Theo những quy định về độ tuổi lao động, Việt Nam cho phép những người chưa thành niên tham gia vào mối quan hệ lao động nhưng ở mức độ vừa phải. Cụ thể, tại Điều 146 Bộ Luật lao động quy định về thời gian làm việc của người chưa thành niên như sau:
+ Đối với người chưa 15 tuổi không được quá 04 giờ/ ngày, không quá 20 giờ/ tuần, không làm thêm giờ và không làm việc vào ban đêm.
+ Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không quá 08 giờ/ ngày, không quá 40 giờ/ tuần và được làm thêm giờ, làm đêm đối với một số công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thường binh và xã hội ban hành.
Những công việc cấm sử dụng người chưa thành niên
Bên cạnh quy định khắt khe về thời gian làm việc thì Bộ luật lao động còn quy định về những công việc cấm sử dụng người chưa thành niên, cụ thể như sau:
Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Bên cạnh đó, pháp luật lao động cũng quy định đối với những nơi cấm người lao động chưa thành niên làm việc.
Ngoài ra, khi sử dụng lao động chưa thành niên phải có giao kết hợp đồng lao động, với người lao động chưa đủ 15 tuổi phải thông qua người đại diện theo pháp luật của người đó. Như vậy, pháp luật cho phép các đơn vị sử dụng lao động giao kết hợp đồng với người chưa đủ 18 tuổi với những công việc nhất định.
Bao nhiêu tuổi thì được đi làm thêm?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 về Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
Không cần phải viết đơn cam kết để được đi làm mà chỉ cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
Trong trường hợp này thì bạn không cần phải làm đơn cam kết để được làm việc mà chỉ cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật khi giao kết hợp đồng. Thông thường thì khi ký kết hợp đồng với lao động dưới 18 tuổi thì người sử dụng lao động sẽ yêu cầu có thêm chữ ký của người đại diện trong hợp đồng lao động.
Như vậy, khi đủ từ 15 tuổi thì có thể được đi làm thêm nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Làm việc dưới 14 ngày có phải đóng bhxh?
- Mẫu cam kết làm việc tại công ty
- Giao kết hợp đồng lao động dựa theo nguyên tắc
- Điều 103 luật lao động
- Hợp đồng lao động có hiệu lực khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Bao nhiêu tuổi thì được đi làm thêm?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về kế toán giải thể công ty, mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất, thành lập công ty mới, đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trên thì với trường hợp công ty quy định giờ làm việc theo ngày thì trong một ngày số giờ làm việc bình thường không vượt quá 8 giờ và số giờ làm thêm không vượt quá 4 giờ. Sau khi điều chỉnh thời giờ làm việc thì công ty bạn đang thực hiện một ngày làm việc 9 giờ, trong đó có 8 giờ làm việc bình thường và 1 giờ tăng ca. Như vậy, số giờ làm việc hiện tại của công ty hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, về cả số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm trong một ngày.
Theo quy định, từ ngày 15/4/2020, người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động là cá nhân và từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Người dưới 15 tuổi sẽ không giống với người đã trưởng thành, người đã trưởng thành họ là người đã phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn tinh thần, họ có thể tham gia đầy đủ các quan hệ xã hội do luật định và đủ nhận thức, người dưới 18 tuổi chưa thể tham gia đầy đủ các quan hệ xã hội do họ có những đặc điểm riêng về tâm sinh lý và thể chất. Từ các đặc điểm về sức khỏe và trình độ cũng như nhận thức và các đặc điểm riêng của nhóm người dưới 18 tuổi và để phù hợp với phạm vi, đối tượng điều chỉnh, các văn bản luật khác nhau lại có cách gọi khác nhau về nhóm người dưới 18 tuổi.