Xin chào Luật sư : Tôi không lập gia đình, chỉ sống với đứa cháu ruột gọi tôi là bác. Ngày còn trẻ tôi có mua được một mảnh đất, nay muốn cho cháu tôi. Luật sư cho tôi hỏi thủ tục tặng cho đất như thế nào ạ? Có miễn thuế gì không ạ. Rất mong nhận được sư phản hồi của luật sư. Tôi xin cảm ơn
Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 tư vấn về vấn đề bác ruột tặng quyền sử dụng đất cho cháu có được miễn thuế không theo quy định của pháp luật như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
- Luật đất đai năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Thông tư 24/2014/NĐ-CP về hồ sơ địa chính.
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
2. Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013; điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Đất không có tranh chấp.
- Còn thời hạn sử dụng đất.
- Đất không thuộc trường hợp đang nằm trong quy hoạch.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
Như vậy, khi đáp ứng đủ những điều kiện như trên thì bạn có thể tiến hành tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho cháu ruột của bạn.
Xem thêm: Điều kiện pháp lý của đất nền được xác định như thế nào?
3. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.
Bước 1. Làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của bộ luật dân sự 2015, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”
Trong quy định của Luật đất đai 2013 quy định cụ thể hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như sau:
” Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Như vậy, khi tiến hành làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì hợp đồng phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tiến hành đăng ký sang tên bất động sản
Sau khi làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Hồ sơ cần chuẩn bị theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính gồm:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản gốc).
- Giấy xác nhận tình trạng bất động sản ( đất có tranh chấp hay không; đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính hay chưa)
- Giấy tờ tùy thân như:
- Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu ( bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
- Sổ hộ khẩu. ( bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để tiến hành sang tên quyền sử dụng đất.
Bước 3. Nộp hồ sơ.
Tiến hành nộp hồ sơ đã chuẩn bị ở Văn phòng đăng kí đất đai bên khu vực một cửa, nhiệm vụ của Văn phòng đăng kí đất đai:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
- Ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và yêu cầu người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính ở chi cục thuế.
- Nhận lại biên lai hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hoàn thiện hồ sơ ban đầu.
- Nhận kết quả theo giấy hẹn theo thủ tục hành chính.
Thời gian đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày ( theo điểm b khoản 2 điều 61 nghị định 43/2014).
Bước 4.Nghĩa vụ tài chính phải nộp.
Thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân = giá chuyển nhượng bất động sản x 2%
(Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014 )
Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản mà được miễn thuế. Căn cứ vào khoản 4 điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Do bạn tặng cho quyền sử dụng đất với cháu ruột bạn nên không nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Lệ phí trước bạ.
Đối với nhà, đất mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%.
Lệ phí trước bạ= diện tích đất x giá đất x 0,5%
(Giá đất ở mỗi nơi là khác nhau do từng tỉnh thành phố quy định khác nhau)
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất: căn cứ theo khoản 10 điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì
“ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Trong trường hợp này, tặng cho quyền sử dụng đất giữa bạn với cháu ruột của bạn sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.
- Một số lệ phí khác như: phí công chứng, phí đo đạc địa chính, phí cấp sổ.
Như vậy, trong trường hợp này, khi tiến tặng cho quyền sử dụng đất bạn sẽ không được miễn thuế do không thuộc vào các trường hợp miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Bác ruột tặng quyền sử dụng đất cho cháu có được miễn thuế không?” . Nếu có thắc mắc; xin vui lòng liên hệ đến 0833.102.102 để được Luật sư 247 hỗ trợ, giải đáp kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Khi các bên đã thỏa thuận với nhau về việc tặng cho. Thỏa thuận này sẽ làm thay đổi chủ sở hữu của tài sản và thay đổi quyền, nghĩa vụ của các bên với tài sản.
Chỉ trong trường hợp tặng cho có điều kiện mà người cháu (người được tặng cho) không thực hiện điều kiện đó, vi phạm hợp đồng thì ông bà mới có quyền đòi lại
Ông bà có thể thực hiện tặng cho đất cho cháu dưới 18 tuổi, vì ông bà có quyền tặng cho mảnh đất mà mình là chủ sở hữu mảnh đất đó. Cụ thể theo khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định về quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.