Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ năm 2022 như thế nào?

27/10/2022
Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ năm 2022 như thế nào?
357
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi có đọc và cập nhật tin tức thì thấy rằng hiện nay tình trạng ngoại tính xảy ra khá phổ biến, hàng ngày trên mạng xã hội xuất hiện rất nhiều những clip đánh ghen. Trong đó, không ít trường hợp ngoại tình và có con chung với nhau. Tôi có thắc mắc rằng làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ năm 2022 như thế nào? Có khai sinh được không khi sinh con cho người đang có vợ? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Có khai sinh được không khi sinh con cho người đang có vợ?

Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền của cá nhân về khai sinh được quy định như sau:

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

[…]

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Từ quy định này có thể thấy, việc khai sinh là quyền của cá nhân có được kể từ khi sinh ra kể cả trẻ em chỉ sống được 24 giờ trước khi sinh cũng phải được khai sinh. Chỉ trường hợp sống không được 24 tiếng thì có thể được khai sinh theo yêu cầu của cha, mẹ đẻ.

Đồng thời, Điều 15 Luật Hộ tịch cũng quy định, cha, mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Không chỉ vậy, để nêu cao trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ, khoản 2 Điều 15 Luật Hộ tịch còn nêu rõ:

Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Có thể thấy, khai sinh cho trẻ không chỉ là quyền lợi của mỗi cá nhân ngay sau khi được sinh ra mà còn là trách nhiệm của cha, mẹ hoặc ông, bà, người thân thích, cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ thậm chí cả công chức tư pháp, hộ tịch.

Do đó, mặc dù có con với người đã có gia đình, tuy nhiên, quyền được khai sinh là quyền cơ bản của con bạn. Do đó, trong trường hợp sinh con với người đã có gia đình thì vẫn được đăng ký khai sinh theo quy định.

Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ năm 2022 như thế nào?

Theo phân tích ở trên, dù sinh con với người đã có gia đình và người cha chối bỏ trách nhiệm, không muốn khai sinh cho con bạn thì bạn hoàn toàn có quyền tự mình đi đăng ký khai sinh cho con.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, người con sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha. Theo đó, thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ thuộc diện chưa xác định được cha thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

* Giấy tờ cần nộp (căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tích):

– Tờ khai đăng ký khai sinh;

– Giấy chứng sinh. Nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ như thế nào?
Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ như thế nào?

* Giấy tờ cần xuất trình: Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy tờ bạn cần xuất trình là bản chính một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về thân nhân.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tại Điều 3 Nghị định 123/2015, khi đi đăng ký khai sinh, bạn có thể nộp trực tiếp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Số lượng: 01 bộ.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú (Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2015).

Bước 3: Thực hiện khai sinh

Ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, cập nhật vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.

Về nội dung đăng ký khai sinh, khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch quy định gồm: Thông tin của trẻ như họ, chữ đệm, tên, giới tính, ngày tháng, năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch; thông tin về cha, mẹ của trẻ; số định danh cá nhân.

Trong đó, với trường hợp chưa xác định được cha thì khoản 2 Điều 16 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Bước 4: Nhận giấy khai sinh

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho trẻ.

Khi nào được khai sinh có đủ cả tên cha và mẹ?

Vì sinh con với người đã có gia đình nên con vẫn được khai sinh nhưng sẽ được khai sinh theo diện không xác định được cha, mẹ. Khi đó, nếu đi khai sinh thì phần tên cha trong giấy khai sinh của con bạn sẽ để trống theo phân tích tại nội dung ở trên.

Tuy nhiên, nếu muốn để con có cả cha và mẹ trong giấy khai sinh thì khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015 hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ quy định:

Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này

Theo đó, nếu tại thời điểm khai sinh mà người cha yêu cầu làm thủ tục nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, con bạn đã được nhận cha và đồng thời được đăng ký khai sinh có tên người cha vừa nhận luôn.

Trường hợp này Ủy ban nhân dân xã sẽ kết hợp thực hiện 02 thủ tục nhận cha, mẹ, con và thủ tục đăng ký khai sinh. Do đó, trong giấy khai sinh sẽ có đầy đủ cả tên của cha và mẹ.

Thêm tên cha vào khai sinh của con ngoài giá thú thế nào?

Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015, tại thời điểm làm khai sinh cho trẻ nếu đồng thời nhận cha, con thì sẽ được khai sinh có đầy đủ cả tên cha và tên mẹ. Khi đó, Ủy ban nhân dân xã sẽ thực hiện cùng lúc 02 thủ tục là đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP, hồ sơ gồm:

– Tờ khai đăng ký khai sinh, tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con;

– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế giấy chứng sinh;

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ con: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con như xét nghiệm AND…

Nếu không có các chứng cứ này thì lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất 02 người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con (căn cứ Điều 14 Thông tưu 04/2020 của Bộ Tư pháp).

Bước 2: Thực hiện nhận cha con và đăng ký khai sinh

Người đăng ký khai sinh và nhận cha con đồng thời nộp 02 tờ khai nêu trên và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2020).

Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch nội dung khai sinh và việc nhận cha con.

Đồng thời, cán bộ tư pháp, hộ tịch cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con; đăng ký khai sinh cùng ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Ngoài ra, nội dung khai sinh còn được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Trường hợp cần phải xác minh về việc đăng ký nhận cha con thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Đặc biệt lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Bước 3: Trả kết quả

Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ năm 2022 như thế nào?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục đăng ký khai sinh hay thủ tục đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Uỷ quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh cho con với người đã có vợ được không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Đăng ký khai sinh cũng là một trong những nội dung của đăng ký hộ tịch, do đó theo quy định trên đây thì bạn có thể ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh, nếu ủy quyền thì phải lập thành văn bản và chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của bạn thì văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực.

Thời gian phải đăng ký khai sinh cho con với người đã có vợ là bao lâu?

Tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ đứa trẻ được sinh ra, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh phải tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

Mức xử phạt hành chính khi có con với người đã có vợ/chồng như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82 năm 2020, sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng do:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.